Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Tóm tắt lý thuyết SVIP
1. Giao thông vận tải
Mạng lưới giao thông vận tải của nước ta phát triển khá toàn diện, gồm nhiều loại hình vận tải khác nhau.
1.1. Đường bộ (đường ô tô)
- Trong những năm gần đây, nhờ huy động các nguồn vốn và tập trung đầu tư nên mạng lưới đường bộ đã được mở rộng và hiện đại hoá.
- Về cơ bản, mạng lưới đường ô tô đã phủ kín các vùng.
- Các tuyến đường chính:
- Quốc lộ 1 chạy từ cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn) đến Năm Căn (Cà Mau) dài 2300km, là tuyến đường xương sống của các hệ thống đường bộ nước ta.
- Đường Hồ Chí Minh có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của dải đất phía tây đất nước.
- Trong quá trình hội nhập quốc tế, hệ thống đường bộ Việt Nam cũng đang hội nhập vào hệ thống đường bộ trong khu vực với các tuyến thuộc mạng đường bộ xuyên Á trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Đường sắt
- Tổng chiều dài đường sắt là 3143km.
- Các tuyến đường chính:
- Đường sắt Thống Nhất dài 1276km (Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh), là trục giao thông quan trọng theo hướng Bắc - Nam.
- Các tuyến khác: Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Thái Nguyên, Hà Nội - Đồng Đăng...
- Các tuyến đường thuộc mạng đường sắt xuyên Á trên lãnh thổ Việt Nam đang được xây dựng, nâng cấp để đạt tiêu chuẩn đường sắt ASEAN.
1.3. Đường sông
-Tổng chiều dài: 11 000km.
- Vận tải đường sông tập trung chủ yếu ở một số hệ thống sông chính:
- Hệ thống sông Hồng - Thái Bình.
- Hệ thống sông Mê Công - Đồng Nai.
- Một số sông lớn ở miền Trung.
1.4. Đường biển
- Điều kiện phát triển:
- Đường bờ biển dài 3260km, nhiều vũng, vịnh rộng, kín gió và nhiều đảo, quần đảo ven bờ.
- Nằm trên đường hàng hải quốc tế.
- Tình hình phát triển:
- Các tuyến đường biển ven bờ chủ yếu theo hướng Bắc - Nam. Quan trọng nhất là tuyến Hải Phòng - TP. Hồ Chí Minh dài 1500km.
- Các cảng biển và cụm cảng quan trọng là: Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng - Liên Chiểu - Chân Mây, Dung Quất, Nha Trang, Sài Gòn - Vũng Tàu - Thị Vải.
1.5. Đường hàng không
- Là ngành non trẻ nhưng có bước tiến nhanh nhờ chiến lược phát triển táo bạo, nhanh chóng hiện đại hoá cơ sở vật chất.
- Cả nước có 22 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế.
- Các tuyến bay trong nước được khai thác trên cơ sở 3 đầu mối chủ yếu: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
1.6. Đường ống
- Ngày càng phát triển, gắn liền với ngành dầu khí.
2. Thông tin liên lạc
- Ngành thông tin liên lạc gồm hai hoạt động chính là bưu chính và viễn thông.
2.1. Bưu chính
- Mạng lưới phân bố rộng khắp.
- Hạn chế: mạng lưới phân bố chưa hợp lí, công nghệ còn lạc hậu, chưa tương xứng với chuẩn quốc tế, thiếu lao động trình độ cao.
- Định hướng phát triển theo hướng cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá.
2.2. Viễn thông
- Tốc độ phát triển nhanh vượt bậc, đạt mức trung bình 30%/năm. Đến 2005, cả nước có 15,8 triệu thuê bao điện thoại, đạt 19 thuê bao/100 dân.
- Đón đầu được các thành tựu kĩ thuật hiện đại.
- Chú trọng đầu tư công nghệ mới và đa dịch vụ.
- Hệ thống vệ tinh thông tin và cáp quang hiện đại đã kết nối với mạng thông tin quốc tế.
- Mạng lưới viễn thông:
- Mạng điện thoại: nội mạng, đường dài, cố định và di động.
- Mạng phi thoại: fax, telex.
- Mạng truyền dẫn: Có nhiều phương thức khác nhau: mạng truyền dẫn viba, truyền dẫn cáp sợi quang...
- Năm 2005, Việt Nam có hơn 7,5 riệu người sử dụng Internet, chiếm 9% dân số, thuộc hạng cao nhất châu Á.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây