Tổng số hạt proton, nơtron và electron trong nguyên tử của một nguyên tố là 13. Biết trong nguyên tử x tỉ số 1≤ 1,5. Xác định số p,n,e
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Tổng số hạt : p + n + e = 36
Số hạt không mang điện bằng nửa hiệu số giữa tổng số hạt và hạt mang điện tích âm : n = (36 - e) : 2
Nguyên tử trung hòa về điện : p = e
Suy ra : p = e = n = 12
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Do nguyên tử X có tổng số hạt cơ bản bằng 36
=> 2pX + nX = 36 (1)
Do số hạt không mang điện bằng 1 nửa của hiệu số giữa tổng số hạt và số hạt mang điện tích âm
=> \(n_X=\dfrac{1}{2}\left(36-e_X\right)=\dfrac{1}{2}\left(36-p_X\right)\) (2)
(1)(2) => pX = 12; nX = 12; eX = 12
Tổng số hạt cơ bản bằng 36 nên ta có \(p+n+e=36\). Mà nguyên tử luôn có \(p=e\) nên ta có \(2e+n=36\) (1)
Số hạt không mang điện (nơ-tron) bằng 1 nửa hiệu số giữa tổng số hạt mang điện tích âm nên ta có \(n=\dfrac{e}{2}\) hay \(e=2n\) (2)
Từ (1) và (2), ta có \(4n+n=36\Leftrightarrow5n=36\Leftrightarrow n=\dfrac{36}{5}\) ??
Đề của bạn có bị thiếu dữ kiện không?
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
\(n_O=\dfrac{8}{16}=0,5\left(mol\right)\)
=> Số nguyên tử O = 0,5.6.1023 = 3.1023 (nguyên tử)
=> Số hạt electron = 8.3.1023 = 24.1023 (nguyên tử)
=> Khối lượng electron = 9,1094.10-31.24.1023 = 218,6256.10-8 (g)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
\(n_{MgSO_4}=\dfrac{14,4}{120}=0,12\left(mol\right)\)
PTHH: \(4Mg+5H_2SO_{4\left(đ,n\right)}\rightarrow4MgSO_4+H_2S+4H_2O\)
0,12<-------------------------0,12--->0,03
=> V = 0,03.22,4 = 0,672 (l)
m = 0,12.24 = 2,88 (g)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Coi tinh thể CuSO4.5H2O có nồng độ:
\(C\%=\dfrac{160}{250}.100\%=64\%\)
Áp dụng sơ đồ đường chéo:
\(\dfrac{m_1}{m_2}=\dfrac{16-8}{64-16}=\dfrac{1}{6}\)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Xét độ âm điện, flo có độ âm điện là 3,98 còn oxi 3,44 nên khi tạo ra \(OF_2\), vì flo có độ âm điện lớn hơn nên oxi có số oxi hoá là \(+2\) (thay vì là \(-2\) trong các oxit). Mặt khác, hiệu độ âm điện là \(0,58>0,4 \&< 1,7\) nên liên kết này phân cực về phía flo, đôi electron chung vì thế cũng bị kéo lệch về phía flo (còn các oxit như \(NO,CO,SO_2\) có đôi electron chung bị kéo lệch về phía oxi). Chính vì thế nên phân tử \(OF_2\) không thể coi là một oxit.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
\(Ag+O_2\rightarrow\text{không tác dụng}\)
\(2Ag+O_3\rightarrow Ag_2O+O_2\)
\(2C_6H_6+15O_2\rightarrow12CO_2+6H_2O\)
\(C_6H_6+5O_3\rightarrow6CO_2+3H_2O\)
\(KI+O_2\rightarrow\text{không tác dụng}\)
\(2KI+O_3+H_2O\rightarrow I_2+2KOH+O_2\)
\(2H_2+O_2\rightarrow2H_2O\)
\(H_2+O_3\rightarrow H_2O+O_2\)
* Sự cháy trong ozon mãnh liệt hơn sự cháy trong oxi vì ozon có tính oxi hoá mạnh hơn oxi.
\(2C_6H_6+15O_2\xrightarrow[]{t^o}12CO_2+6H_2O\\ 2H_2+O_2\xrightarrow[]{t^o}2H_2O\)
________________________________________
\(Ag+O_3\xrightarrow[]{t^o}Ag_2O+O_2\\ C_6H_6+4O_3\xrightarrow[]{t^o}6CO_2+3H_2O\\ 2KI+O_3+H_2O\rightarrow2KOH+O_2+I_2\)
\(H_2+O_3\xrightarrow[]{t^o}H_2O+O_2\)
Giải thích: vì O3 có tính oxi hoá mạnh hơn O2
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
- Cho các khí tác dụng với giấy quỳ tím ẩm:
+ Không hiện tượng: O2, O3 (1)
+ QT chuyển đỏ: SO2
\(SO_2+H_2O⇌H_2SO_3\)
- Dẫn khí ở (1) qua dd KI/hồ tinh bột:
+ Không hiện tượng: O2
+ dd chuyển màu xanh: O3
\(2KI+O_3+H_2O\rightarrow2KOH+I_2+O_2\)
- Đánh STT cho các lọ chứa khí:
- Dẫn các khí qua dd Ca(OH)2, nếu:
+ Có kết tủa màu trắng thì lọ đó chứa khí SO2.
\(SO_2+Ca\left(OH\right)_2\rightarrow CaSO_3\downarrow+H_2O\)
+ Không hiện tượng: O2, O3. (1)
- Cho tàn que đóm vào các lọ chứa khí (1), nếu:
+ Que đóm bùng sáng thì lọ đó chứa O2.
+ Lọ không có hiện tượng là O3.
Dán nhãn cho các lọ chứa khí
Ta có : $2p + n = 13 \Rightarrow n = 13 - 2p$
$1 ≤ \dfrac{n}{p} ≤ 1,5$
$\Rightarrow p ≤ n ≤ 1,5p$
$\Rightarrow p ≤ 13 - 2p ≤ 1,5p$
$\Rightarrow 3,7 ≤ p ≤ 4,3$
Suy ra, với $p = 4$ thì thỏa mãn $\Rightarrow n = 13 - 2p = 5$
Vậy nguyên tử có 4 hạt proton, 4 hạt electron và 5 hạt notron