K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Đề thi đánh giá năng lực

30 tháng 9 2022

Vì để lánh nạn mưu sinh, một bộ phận gia tộc họ Nguyễn sống tại An Huy, Chiết Giang, Hồ Bắc… di cư sang Việt Nam. Bộ phận người này sinh sống ở Việt Nam, qua thời gian đã đồng hoá cùng dân bản địa để tạo nên thêm một bộ phận đáng kể người Việt có họ Nguyễn.

16 tháng 3 2023

Vì để lánh nạn mưu sinh, một bộ phận gia tộc họ Nguyễn sống tại An Huy, Chiết Giang, Hồ Bắc… di cư sang Việt Nam. Bộ phận người này sinh sống ở Việt Nam, qua thời gian đã đồng hoá cùng dân bản địa để tạo nên thêm một bộ phận đáng kể người Việt có họ Nguyễn.

16 tháng 5 2022

À tôi chưa học đến đó.

6 tháng 5 2022

D. Lượng mưa lớn, độ bốc hơi không nhiều.

6 tháng 5 2022

Lượng mưa lớn, độ bốc hơi không nhiều.

 

1 tháng 5 2022

không

1 tháng 5 2022

ủdvnfnuufiuefvvrufjudfjeujfuhufuuhrurhuruefueffurfrheeuuhhhhdfhrrurfeiuweuwfefjf2fugejjfjieoeod ừuhhv

1 tháng 3 2022

có 11 quốc gia ko được công nhận và 193 quốc gia được công nhận.

1 tháng 3 2022

TL:

Có 11 quốc gia

HT

1 tháng 3 2022

Vũ trụ hiện tại chưa xác định được kích thước chính xác, nó đã được mở rộng kể từ khi khởi đầu ở vụ nổ Big Bang khoảng 13,8 tỷ năm trước. Vũ trụ bao gồm các hành tinh, sao, thiên hà, các thành phần của không gian liên sao, những hạt hạ nguyên tử nhỏ nhất, vật chất và năng lượng.

Các thành phần chính: Vật chất (baryon) thường ...

Tuổi: 13,799 ± 0,021 tỷ năm

1 tháng 3 2022

Vũ trụ học là một khoa học còn rất non trẻ. Ngay cả khi Einstein đã đưa ra thuyết hấp dẫn năm 1916, bằng chứng thực nghiệm duy nhất về nguồn gốc vũ trụ chỉ là bầu trời ban đêm tối đen. Nghịch lý Olbers (1823) cho rằng nếu vũ trụ vô tận trong không thời gian thì nó có nhiều sao đến mức khi nhìn lên bầu trời theo bất cứ hướng nào, tia mắt ta bao giờ cũng gặp một ngôi sao. Và ta sẽ thấy bầu trời luôn sáng rực như mặt trời, ngay cả vào ban đêm.

Thuyết Big Bang tiêu chuẩn

Nhưng thực tế bầu trời ban đêm lại tối đen. Thật thú vị là trong bài thơ văn xuôi dài Eureka năm 1848, Edgar Poe (cha đẻ của truyện trinh thám) cho rằng, đó là do các ngôi sao chưa đủ thời gian để chiếu sáng toàn vũ trụ. Vậy bầu trời đêm tối đen chứng tỏ vũ trụ hữu hạn cả trong không gian và thời gian. Không chỉ đứng vững trước thử thách của thời gian mà giả thuyết còn đóng vai trò quyết định trong việc hình thành lý thuyết Big Bang.

Cơ sở lý luận của Big Bang là thuyết tương đối tổng quát, cho rằng không thời gian không phải là cái nền cố định để mọi biến dịch vũ trụ diễn ra trên đó, mà là các đại lượng động lực, phụ thuộc vật chất đồng thời chi phối vật chất. Điều đó dẫn tới việc không thời gian và do đó vũ trụ có thể có khởi đầu và kết thúc, một ý tưởng mà ban đầu chính Einstein cũng tìm cách chống lại.

Bằng chứng quyết định là phát hiện vũ trụ giãn nở của Hubble (Mỹ) những năm 20 của thế kỷ trước. Cho đến lúc đó, dải Ngân hà của chúng ta được xem là toàn bộ vũ trụ. Với viễn kính 100 inch tại núi Wilson, Hubble thấy Tinh vân tiên nữ, một thiên hà sánh đôi cách 2 triệu năm ánh sáng, đang tiến lại gần chúng ta. Khảo sát các thiên hà khác, ông thấy chúng đang tản ra xa. Điều đó có nghĩa vũ trụ gồm hàng tỉ thiên hà đang tản xa nhau.

Vũ trụ hiện đang giãn nở và các thiên hà ngày càng xa nhau chứng tỏ trong quá khứ chúng gần nhau, khi vũ trụ có kích thước nhỏ hơn. Suy diễn ngược thời gian mãi sẽ đi đến thời điểm khai sinh, khi toàn vũ trụ tập trung tại một điểm, nơi có mật độ và độ cong không thời gian vô hạn. Và một vụ bùng nổ 13,7 tỉ năm trước đã khiến vũ trụ sinh thành. Đó là mô hình Big Bang tiêu chuẩn.

Năm 1946, nhà vật lý Mỹ gốc Nga Gamow thấy rằng, ngọn lửa sáng thế buổi hồng hoang vẫn để lại “vết lông ngỗng” qua bức xạ tàn dư trải trên toàn vũ trụ, nay lạnh chỉ còn cỡ 30 trên 00 tuyệt đối. Năm 1965, hai kỹ sư vô tuyến Penzias và Wilson tình cờ phát hiện được bức xạ này khi chế tạo một ăngten có thể bắt sóng từ vệ tinh. Như từng xảy ra trong lịch sử, giải Nobel danh giá được trao cho phát kiến tình cờ của hai người khá ngoại đạo! Năm 1992, vệ tinh COBE (Mỹ) đo được phông bức xạ này với độ chính xác rất cao. Và Big Bang được thừa nhận rộng rãi.

Khá hài hước là cái tên Big Bang lại do nhà thiên văn Hoyle đặt ra năm 1950 trong loạt bài Nguồn gốc vũ trụ trên Đài BBC để chế diễu lý thuyết. Ông là người đề xuất thuyết vũ trụ dừng năm 1948, theo đó vũ trụ không có khởi đầu và kết thúc. Sau khám phá bức xạ tàn dư, nó đã chết vẻ vang như nhiều lý thuyết khoa học khác.

Big Bang từ đâu xuất hiện? Có giả thuyết cho rằng Vụ nổ lớn là kết quả của Vụ co lớn (Big Crunch) trước đó, khi lực hấp dẫn thắng dần sự giãn nở và vũ trụ bắt đầu co về một điểm. Nói cách khác Big Bang là điểm chuyển pha giữa các pha co giãn xen kẽ nhau của vũ trụ.

Nhược điểm chí tử của mô hình trên là bài toán kì dị. Tại Big Bang, do kích thước nhỏ vô hạn, nên mật độ năng lượng hay độ cong không thời gian lớn vô hạn, điều không có trên thực tế. Đó là vì thuyết tương đối tổng quát là lý thuyết về các hiện tượng vĩ mô, nên không mô tả các thăng giáng lượng tử đặc trưng cho thế giới vi mô. Với Vụ nổ lớn hay lỗ đen, là các thực tại vật lý vừa nhỏ (nơi các hiệu ứng lượng tử chi phối), vừa nặng (nơi các hiệu ứng hấp dẫn chi phối), cần một lý thuyết thống nhất giữa thuyết lượng tử và thuyết tương đối. Đó là thuyết hấp dẫn lượng tử.--PageBreak--

Lý thuyết dây và Big Bang

Trong số các thuyết hấp dẫn lượng tử, lý thuyết Dây là một trong hai tiếp cận khả quan nhất, cùng thuyết hấp dẫn lượng tử vòng. Quan điểm truyền thống xem hạt cơ bản là chất điểm không kích thước. Và đó chính là lý do xuất hiện các giá trị lớn vô cùng. Lý thuyết Dây tránh điều đó bằng cách giả thuyết bản thể vũ trụ là dây một chiều, màng hai chiều hay các thực thể nhiều chiều hơn. Chúng có kích thước rất nhỏ, nhưng không bằng không (lớn gấp 10 lần độ dài Planck, 10-33cm, là kích thước nhỏ nhất còn có ý nghĩa vật lý).

Giống sợi dây đàn dao động sẽ tạo ra các nốt nhạc, dây hay màng dao động trong không thời gian 11 chiều sẽ tạo ra mọi hạt cơ bản đã biết và chưa biết. Trong khi thuyết tương đối cho rằng vũ trụ có thể có kích thước zero; lý thuyết Dây cho rằng độ dài Planck là kích thước giới hạn của vũ trụ, vì đã chứng minh được rằng, các quy luật của thế giới dưới thang Planck hoàn toàn giống các quy luật của thế giới trên thang Planck. Nói cách khác vũ trụ vi mô hoàn toàn đồng nhất với vũ trụ vĩ mô, mà kích thước Planck chính là ranh giới.

Lý thuyết Dây đưa ra hai kịch bản khác kịch bản của thuyết tương đối. Đó là thuyết tiền Big Bang và thuyết màng va chạm.

Thuyết tiền Big Bang do nhà vật lý Ý Veneziano, cha đẻ của lý thuyết Dây, đưa ra năm 1991. Theo đó trong một vũ trụ vẫn đang tồn tại, có một vùng lực hấp dẫn đủ mạnh để hút vật chất co về Vụ co lớn. Khi Vụ co lớn đạt kích thước Planck thì nó bùng nổ thành Vụ nổ lớn. Và vũ trụ của chúng ta chính là một vụ nổ như thế khoảng 13,7 tỉ năm trước. Đó là một đơn vũ trụ (universe) tự thân co giãn trong một đa vũ trụ (multiverse), thuật ngữ của nhà thiên văn Anh mang tước hiệp sĩ Martin Rees.

Năm 2001, năm nhà khoa học Anh - Mỹ, đứng đầu là Steinhardt và Turok, đưa ra mô hình khác cũng dựa trên lý thuyết Dây. Theo đó vũ trụ chúng ta là một màng đa chiều trôi trong không gian nhiều chiều hơn. Vụ nổ lớn 13,7 tỉ năm trước chính là cú va chạm giữa màng của chúng ta với một màng khác nằm song song theo chiều dư. Va chạm có thể xảy ra nhiều lần, trước va chạm hai màng co lại, sau va chạm hai màng giãn nở, như Hubble đã thấy.

Một ưu điểm của mô hình tiền Big Bang là vũ trụ chúng ta có thể tự co giãn, trong khi mô hình va chạm cần thêm vũ trụ song song. Ngược lại, một ưu điểm của thuyết màng va chạm là giải quyết được bài toán vật chất và năng lượng tối nan giải. Đó chính là vật chất thông thường ở màng bên cạnh mà ta không “thấy” gì ngoài lực hấp dẫn.

Phải chăng đó chỉ là những giả thuyết không thể kiểm chứng? Không phải như vậy, ba kịch bản trên đều đưa ra tiên đoán về mật độ năng lượng và tần số sóng hấp dẫn. Trong vòng 10 năm tới, các vệ tinh Planck, LIGO và VIRGO sẽ được phóng lên quỹ đạo nhằm thu thập số liệu. Khi đó hoặc một kịch bản vượt vũ môn, hoặc cả ba đều thất bại. Và khoa học sẽ phải tìm một mô hình vũ trụ mới.

Đa vũ trụ ra đời như thế nào?

Trên đây là ba kịch bản ra đời của vũ trụ của chúng ta. Vậy đa vũ trụ xuất hiện từ đâu và xuất hiện như thế nào? Câu trả lời là đa vũ trụ xuất hiện từ hư vô do nguyên lý bất định. Theo quan điểm vật lý, hư vô không phải là không có gì, mà chứa đầy các thăng giáng lượng tử xuất hiện do nguyên lý bất định Heisenberg.

Nguyên lý này nói rằng, giá trị tuyệt đối và thăng giáng của các trường vật lý không thể xác định chính xác đồng thời. Nên các trường phải luôn thăng giáng quanh giá trị zero, vì nếu trường bằng zero thì thăng giáng của nó cũng bằng zero. Có nghĩa giá trị và thăng giáng của trường lại chính xác đồng thời (đều bằng zero). Đó là điều nguyên lý bất định cấm, nên trường phải khác không và luôn thăng giáng. Điều đó có nghĩa các “bọt năng lượng” luôn sinh ra và mất đi. Và một số bọt có thể thăng giáng đủ mạnh để giãn nở và trở thành các đơn vũ trụ như vũ trụ của chúng ta.

Như vậy, các đơn vũ trụ có thể sinh thành và tan vỡ không ngừng như trong trò thổi bong bóng xà phòng. Còn đa vũ trụ thì sao? Câu trả lời liên quan với tổng năng lượng. Năng lượng chứa trong vật chất là dương, còn năng lượng hấp dẫn giữa chúng là âm. Nếu đa vũ trụ là “phẳng” trong không thời gian đa chiều, giá trị hai năng lượng  bằng nhau và tổng năng lượng toàn vũ trụ bằng không. Và nguyên lý bất định cho phép nó tồn tại mãi mãi. Vẫn hiện hữu mà vẫn lại là số không, vũ trụ chính là biểu hiện của triết lý sắc sắc không không của đạo Phật, ít ra là về ngôn ngữ.

Vậy tại sao lại có hư vô và nguyên lý bất định để vũ trụ tự sinh tự diệt? Người viết bài này cho rằng khoa học không thể đưa ra lời giải đáp. Và đó là một trong những lý do tồn tại vĩnh hằng của nghệ thuật hay tôn giáo

  Đề 1 Câu 41 (NB): Hậu quả của ô nhiễm mỗi trường nước, nhất là ở vùng cửa sông, ven biển là A. biến đổi khí hậu.      B. mưa a-xít.        C. cạn kiệt dòng chảy.      D. hải sản giảm sút. Câu 42 (NB): Ở miền núi chống bão phải luôn kết hợp với       A. chống hạn hán.        B. chống xói mòn.           C. chống úng, lụt.         D. Sơ tán dân Câu 43 (NB): Thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế...
Đọc tiếp

 

Đề 1

Câu 41 (NB): Hậu quả của ô nhiễm mỗi trường nước, nhất là ở vùng cửa sông, ven biển là

A. biến đổi khí hậu.      B. mưa a-xít.        C. cạn kiệt dòng chảy.      D. hải sản giảm sút.

Câu 42 (NB): Ở miền núi chống bão phải luôn kết hợp với

      A. chống hạn hán.        B. chống xói mòn.           C. chống úng, lụt.         D. Sơ tán dân

Câu 43 (NB): Thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nước ta là:

      A. kinh tế tư nhân                          B. kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

      C. kinh tế ngoài Nhà nước            D. kinh tế Nhà nước

Câu 44 (NB): Vùng tập trung than nâu với quy mô lớn ở nước ta là

      A. Quảng Ninh.         B. Lạng Sơn.        C. Đồng bằng sông Hồng.          D. Cà Mau.

Câu 45 (NB): Cây công nghiệp chủ lực của Trung du và miền núi Bắc bộ là        

      A. Đậu tương.                    B. Cà phê.          C. Chè.                    D. Thuốc lá

Câu 46 (NB): Căn cứ vào Atlat Địa lí trang 4 - 5, cho biết tỉnh nào sau đây giáp Lào?

A. Phú Thọ.                     B. Hà Tĩnh.              C. Bình Dương.        D. Cao Bằng.

Câu 47 (NB): Căn cứ vào Atlat trang 10, cho biết sông nào sau đây thuộc hệ thống sông Cả?

A. Sông Cầu.                   B. Sông Hiếu.           C. Sông Đà.              D. Sông Thương.

Câu 48 (NB): Căn cứ vào Atlat Địa lý Việt Nam trang 20, cho biết tỉnh nào sau đây có tỉ lệ diện tích rừng từ trên 40 % - 60% so với diện tích toàn tỉnh là?

A. Lai Châu.                    B. Tuyên Quang.      C. Nghệ An.             D. Kon Tum.

Câu 49 (NB): Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 14, cho biết đỉnh núi nào sau đây nằm trên cao nguyên Mơ Nông?

A. Vọng Phu.                   B. Lang Bian.           C. Nam Decbri.        D. Braian.

Câu 50 (NB): Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang 15, hãy cho biết trong các đô thị dưới đây đô thị nào có quy mô dân số lớn nhất?

      A. Thanh Hóa.                  B. Quy Nhơn.              C. Nha Trang.               D. Đà Nẵng.

Câu 51 (NB): Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, cho biết trung tâm công nghiệp Bỉm Sơn thuộc tỉnh nào sau đây?

A. Ninh Bình.                  B. Nghệ An.             C. Thanh Hóa.          D. Nam Định.

Câu 52 (NB): Dựa vào bản đồ thủy sản - Atlat trang 20, xác định tỉnh có sản lượng nuôi trồng thủy sản lớn nhất nước ta?

   A. Đồng Tháp.                B. Quảng Ninh.            C. An Giang.              D. Cà Mau.

 Câu 53 (NB): Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21,  ngành công nghiệp nào sau đây có ở trung tâm công nghiệp Hải Phòng?

   A. sản xuất ô tô.             B. Đóng tàu.             C. Luyện kim màu.         D.hóa chất      

Câu 54 (NB): Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, cho biết trung tâm công nghiệp nào sau đây có số lượng ngành ít nhất?

A. Nha Trang.     B. Biên Hòa.         C. Hải Phòng.       D. Hà Nội.

Câu 55 (NB): Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 23, cho biết sân bay nào sau đây là sân bay quốc tế?

A. Rạch Giá.       B. Liên Khương.   C. Cát Bi.    D. Nà Sản.

Câu 56 (NB): Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, địa điểm du lịch nhân văn nổi tiếng ở nước ta là

A. Động Phong Nha - Kẻ Bàng.                       B. Phố cổ Hội An.        

C. Vịnh Hạ Long.                                             D. Hồ Ba Bể .    

Câu 57(NB): Căn cứ Atlat Địa lí Việt Nam trang 28, cho biết nhà máy thủy điện nào sau đây thuộc Duyên hải Nam Trung Bộ?

 A. Vĩnh Sơn.                    B. Đrây Hling.           C. Xê Xan.                D. Yaly.

Câu 58 (NB): Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 26, cho biết điểm khai thác đồng Sinh Quyền thuộc tỉnh nào sau đây?

A. Lào Cai.                       B. Lai Châu.               C. Điện Biên.            D. Yên Bái.

Câu 59 (NB): Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 28, cho biết cảng biển Quy Nhơn thuộc tỉnh nào sau đây của Duyên hải Nam Trung Bộ?

A. Ninh Thuận.                B. Khánh Hòa.         C. Bình Định.           D. Phú Yên.

Câu 60 (NB): Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 23, cho biết đường số 9 nối Đông Hà với cửa khẩu nào sau đây?

A. Cha Lo.                       B. Cầu Treo.             C. Lao Bảo.              D. Nậm Cắn.

Câu 61 (TH): Cho bảng số liệu Số dân của Hoa Kì qua các năm

Description: Bài tập trắc nghiệm Địa Lí 11 | Câu hỏi trắc nghiệm Địa Lí 11

Trung bình mỗi năm giai đoạn 2005 – 2015, số dân Hoa Kì tăng thêm

A. 25,3 triệu người.       B. 2,35 triệu người        C. 2,53 triệu người.         D. 23,5 triệu người

Câu 62 (TH): Cho biểu đồ sau:

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2016)

BIỂU ĐỒ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC CỦA VIỆT NAM VÀ THÁI LAN GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 (%)

Căn cứ vào biểu đồ, cho biết nhận xét nào sau đây đúng về tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm của các quốc gia, giai đoạn 2010 - 2015?

A. Thái Lan có tốc độ tăng trưởng cao hơn Việt Nam.

B. Tốc độ tăn trưởng của Thái Lan tăng liên tục

C. Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao hơn Thái Lan.

D. Tốc độ tăng trưởng của Thái Lan giảm liên tục

Câu 63 (TH): Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc nên có

A. sông ngòi dày đặc.                     B. địa hình đa dạng.         

C. nhiều khoáng sản.                       D. tổng bức xạ lớn.

Câu 64 (TH): Phân bố dân cư chưa hợp lí làm ảnh hưởng đến

A. việc sử dụng lao động.                                     B. mức gia tăng dân số.

C. tốc độ đô thị hóa.                                             D. quy mô dân số của cả nước.

Câu 65 (TH): Phát biểu nào sau đây đúng với đặc điểm đô thị hóa ở nước ta?

A. Phân bố đô thị đều theo vùng.                          B. Tỉ lệ dân thành thị tăng.

C. Cơ sở hạ tầng đô thị hiện đại.                           D. Trình độ đô thị hóa cao.

Câu 66 (TH): Vai trò quan trọng của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thể hiện ở

A. đóng góp cao nhất trong cơ cấu GDP.

B. tỉ trọng tăng nhanh trong cơ cấu GDP.

C. giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.

D. tỉ trọng trong cơ cấu GDP trong những năm qua ổn định.

Câu 67(TH): Các cây công nghiệp hàng năm ở nước ta là

A. mía, lạc, đậu tương, bông, đay, cói, dâu tằm, dừa.

B. mía, lạc, đậu tương, bông, đay, cói, hồ tiêu, thuốc lá.

C. mía, lạc, đậu tương, bông, đay, cói, dâu tằm, thuốc 1á.

D. mía, lạc, đậu tương, bông, đay, chè, dâu tàm, thuốc lá.

Câu 68 (TH): Xu hướng nổi bật nhất của ngành chăn nuôi nước ta hiện nay là

A. ứng dụng tiến bộ khoa học và kĩ thuật.        B. đang tiến mạnh lên sản xuất hàng hóa.

C. tăng tỉ trọng sản phẩm không giết thịt.        D. phát triển mạnh dịch vụ về giống, thú y.

Câu 69 (TH): Đâu là mt trong nhng đc đim ca mng lưi đưng ô tô ca nưc ta?

A. Mt đ cao nht Đông Nam Á.                         B. Hơn một na đã đưc trải nha.

C. V cơ bn đã phkín các vùng.                        D. Đều chy theo hưng Bc - Nam.

Câu 70 (TH). Phương hướng khai thác các nguồn lợi hải sản vừa hiệu quả, vừa góp phần bảo vệ vùng trời, vùng biển và thềm lục địa nước ta là

      A. đánh bắt xa bờ.                                   B. Đánh bắt ven bờ.

      C. trang bị vũ khí quân sự.                      D. đẩy mạnh chế biến tại chỗ.

Câu 71 (VDT): Yếu tố nào sau đây tác động chủ yếu đến sự tăng nhanh giá trị nhập khẩu của nước ta hiện nay?

A. Nhu cầu của quá trình công nghiệp hóa.    B. Việc phát triển của quá trình đô thị hóa.

C. Nhu cầu của chất lượng cuộc sống cao.     D. Sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.

Câu 72 (VDT): Khó khăn chủ yếu làm hạn chế việc phát triển chăn nuôi gia súc lớn ở Trung du và miền núi Bắc Bộ là

A. cơ sở thức ăn cho phát triển chăn nuôi còn rất hạn chế.

B. dịch bệnh hại gia súc vẫn đe dọa tràn lan trên diện rộng.

C. trình độ chăn nuôi thấp, công nghiệp chế biến hạn chế.

D. công tác vận chuyển sản phẩm chăn nuôi đến thị trường.

Câu 73 (VDT): Ngành công nghiệp của Bắc Trung Bộ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng chủ yếu do

A. thiếu tài nguyên thiên nhiên.                            B. thiên tai xảy ra nhiều.

C. hậu quả của chiến tranh.                                  D. cơ sở hạ tầng yếu kém.

Câu 74 (VDT): Hoạt động du lịch biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển quanh năm chủ yếu do

A. nhiều tua du lịch phù hợp.                                B. nhiều chính sách thu hút du khách.

C. đội ngũ phục vụ du lịch chuyên nghiệp.            D. nhiều bãi biển đẹp, nền nhiệt độ cao.

Câu 75 (VDT): Đông Nam Bộ trở thành vùng dẫn đầu cả nước về hoạt động công nghiệp chủ yếu nhờ

A. nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có.          B. mức độ tập trung công nghiệp cao nhất.

C. khai thác hiệu quả các thế mạnh vốn có.      D. nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao.

Câu 76 (VDT): Cho biểu đồ

20170213_011707chuan

Biểu đồ đã cho thể hiện nội dung nào sau đây?

A. Diện tích và sản lượng cây công nghiệp ở nước ta trong giai đoạn 1990 – 2014.

B. Tình hình phát triển diện tích cây công nghiệp ở nước ta trong giai đoạn 1990 – 2014.

C. Tốc độ tăng trưởng diện tích cây công nghiệp ở nước ta trong giai đoạn 1990 – 2014.

D. Cơ cấu diện tích cây công nghiệp ở nước ta trong giai đoạn 1990 – 2014.

Câu 77 (VDC): Hiện tượng “nồm” của thời tiết miền Bắc vào cuối mùa đông - đầu mùa xuân chủ yếu do gió nào gây nên?

A. Gió mùa Đông Bắc.                                         B. Gió phơn.           

C. Tín phong bán cầu Bắc.                                    D. Gió mùa Tây Nam.

Câu 78 (VDC):: Điểm khác biệt chủ yếu về tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội giữa hai tiểu vùng Đông Bắc với Tây Bắc là

A. Đông Bắc giàu tiềm năng thủy điện, Tây Bắc giàu khoáng sản.

B. Đông Bắc trồng cây công nghiệp, Tây Bắc phát triển chăn nuôi.

C. Đông Bắc thuận lợi chăn nuôi bò, Tây Bắc thích hợp nuôi trâu.

D. Đông Bắc giàu khoáng sản năng lượng, Tây Bắc giàu kim loại.

Câu 79 (VDC):: Việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp trọng điểm ở Đồng bằng sông Hồng nhằm mục đích chủ yếu là

A. khai thác hợp lí tài nguyên và lợi thế về nguồn lao động.

B. sử dụng hiệu quả nguồn lao động và cơ sở vật chất kĩ thuật.

C. sử dụng hiệu quả thế mạnh tự nhiên và nhân lực trình độ cao.

D. sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực và thu hút vốn nước ngoài.

Câu 80 (VDC): Cho bảng số liệu:

LAO ĐỘNG TỪ 15 TUỔI TRỞ LÊN PHÂN THEO THÀNH THỊ VÀ NÔNG THÔN CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2010 - 2018

(Đơn vị: Nghìn người)

 

 

Năm

2010

2014

2016

2018

Thành thị

14106,6

16525,5

17449,9

18071,8

Nông thôn

36286,3

37222,5

36995,4

37282,4

(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019)

Theo bảng số liệu, để thể hiện sự thay đổi cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo thành thị và nông thôn của nước ta giai đoạn 2010 - 2018, dạng biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất?

A. Đường.             B. Kết hợp.             C. Miền.           D. Tròn.

 

0