Nguyễn Anh Thu

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Anh Thu
0
0
0
0
0
0
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài

Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội.

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa của sự tự lập đối với tuổi trẻ.

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

- Xác định được các ý chính của bài viết.

- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận.

*Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.

*Triển khai vấn đề nghị luận:

- Giải thích vấn đề nghị luận.

- Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:

+ Sự tự lập giúp con người suy nghĩ nhiều hơn, tự đánh thức tài năng ẩn giấu trong bản thân và từ đó khơi lên trí sáng tạo, trở nên hoàn thiện hơn, thành công hơn.

+ Sự tự lập giúp con người có ý thức hơn về mọi hành động của mình, vì hành động nếu chính mình làm ra, ta sẽ phải chịu trách nhiệm về hành động đó.

+ Tính tự lập giúp con người nhìn toàn diện hơn về đời sống, có cái nhìn bao quát về mọi mặt.

+  Tính tự lập giúp con người khẳng định được giá trị bản thân trong mắt mọi người.

+ Những con người có tính tự lập, không để ai nhắc nhở sẽ được mọi người yêu quý, kính trọng.

+…

- Mở rộng, trao đổi quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện,…

*Khẳng định quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân.

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.

*Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

đ. Diễn đạt

- Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Bạn chưa trả lời câu hỏi này. Trả lời câu hỏi này     OLM \copyright 2022

a. Xác định được yêu cầu về hình thức; dung lượng của đoạn văn:

- Khoảng 200 chữ.

- Có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp,…

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: hình tượng li khách trong bài thơ “Tống biệt hành” (Thâm Tâm).

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:

+ Một li khách mang chí lớn, ôm ấp khát vọng lên đường (Chí nhớn chưa về bàn tay không,/Thì không bao giờ nói trở lại!/Ba năm mẹ già cũng đừng mong!), cố nén tình cảm để dửng dưng, dứt khoát giã biệt người thân.

+ Một li khách nặng lòng, giàu tình cảm, mang trách nhiệm sâu sắc với gia đình, bước chân ra đi mà thẳm sâu trong lòng là biết bao lưu luyến, bịn rịn, đau đớn, nghẹn ngào, không nỡ rời xa những người thân yêu.

+ Hình tượng li khách được khắc hoạ qua sự thấu hiểu, đồng cảm của nhân vật trữ tình – người ở lại; qua vẻ đối lập giữa thái độ bên ngoài trong buổi chia li và cảm xúc bên trong; qua sự giằng xé giữa chí lớn và trách nhiệm, tình cảm gia đình. Đó là một hình tượng cho thấy vẻ đẹp nhân văn của con người trong mối quan hệ giữa lí trí và tình cảm.

+ Nghệ thuật: Tác giả đã rất tài tình, tinh tế trong việc sử dụng các hình ảnh có ý nghĩa tượng trưng, các biện pháp tu từ đặc sắc (ẩn dụ, lặp cấu trúc, câu hỏi tu từ, đối), giọng điệu thơ độc đáo (rắn rỏi, lãng mạn).

- Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn.

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

đ. Diễn đạt

- Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng 

 Nêu được một thông điệp mà HS thấy có ý nghĩa nhất đối với cuộc sống:

+ Lí trí và tình cảm có mối quan hệ chặt chẽ, nhưng trong nhiều tình huống, lí trí và tình cảm không thống nhất, khiến con người sẽ hành động, cư xử theo các cách khác nhau, thậm chí đối lập nhau, buộc phải lựa chọn.

+ Con người và nhất là người trẻ cần phải tự lập và có trách nhiệm với cuộc đời của mình.

+ Mỗi người cần có ước mơ, hoài bão, lí tưởng và biết cố gắng phấn đấu vì những ước mơ, khát vọng, lí tưởng ấy.

+ Những cuộc chia li không tránh khỏi buồn thương, nhưng sẽ cho ta hiểu hơn về những tình cảm thật sự chân thành của con người.

+…

- Lí giải một cách hợp lí và thuyết phục.

Hình ảnh “tiếng sóng” xuất hiện trong hai câu thơ:

Đưa người, ta không đưa qua sông,

Sao có tiếng sóng ở trong lòng?

- “Tiếng sóng” trong lòng tượng trưng cho tâm trạng xáo động, bâng khuâng, lưu luyến và vấn vương cùng nỗi buồn man mác khó tả tựa như những lớp sóng đang trào dâng vô hồi vô hạn trong lòng người tiễn đưa.

- Gợi ra khung cảnh những cuộc chia li thời cổ. Góp phần thổi vào câu thơ hơi thở Đường thi.

 Chỉ ra được hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường là kết hợp từ bất bình thường: “đầy hoàng hôn trong mắt”; “đầy” (tính từ): ở trạng thái không còn chứa thêm được nữa, có nhiều và khắp cả; “hoàng hôn” chỉ thời điểm mặt trời lặn, ánh sáng yếu ớt và mở dần. Tác giả đã để cho hoàng hôn rộng lớn, man mác buồn đong đầy đôi mắt của người ra đi.

- Tác dụng: góp phần thể hiện một cách kín đáo tâm trạng của người li khách; thể hiện nỗi buồn man mác vấn vương của li khách một cách đầy lãng mạn; cho ta thấy dường như con người đang cố gắng dùng lí trí kìm nén những xúc cảm trong lòng mình; gợi ra khung cảnh những cuộc chia li thời cổ, góp phần thổi vào câu thơ hơi thở Đường thi.

Tống biệt hành” là một bài thơ trữ tình nhưng lại có nhiều nhân vật: người tiễn đưa, li khách cùng với mẹ, hai người chị và em nhỏ của li khách. Trong đó, hai nhân vật quan trọng xuyên suốt cả bài thơ là người tiễn đưa - “ta” và li khách - “người”. Li khách là nhân vật trung tâm của tác phẩm

Tống biệt hành” là một bài thơ trữ tình nhưng lại có nhiều nhân vật: người tiễn đưa, li khách cùng với mẹ, hai người chị và em nhỏ của li khách. Trong đó, hai nhân vật quan trọng xuyên suốt cả bài thơ là người tiễn đưa - “ta” và li khách - “người”. Li khách là nhân vật trung tâm của tác phẩm

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: bàn về quan niệm hôn nhân sắp đặt

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

HS có thể triển khai bài làm theo nhiều hướng khác nhau; phân tích tác phẩm để làm sáng tỏ vấn đề; phối hợp các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu để tạo tính chặt chẽ, logic, thuyết phục.

Dưới đây là một cách triển khai:

- Xác định lập trường, quan điểm của người viết với vấn đề nghị luận (không ủng hộ, không đồng tình).

- Giải thích quan niệm: “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” trong hôn nhân tức là cha mẹ sẽ lựa chọn người hôn phối cho con cái và con cái buộc phải nghe theo sự sắp xếp ấy. Những cuộc hôn nhân sắp đặt như vậy thường không dựa trên cơ sở của tình yêu, và người con gái thường là phía thiệt thòi, phụ thuộc hơn khi hầu như không có quyền quyết định hay phản đối. Quan niệm này rất phổ biến trong thời kì phong kiến.

- Bàn luận: vì sao không đồng tình?

+ Hôn nhân thiếu vắng hình bóng của tình yêu thường sẽ khó khăn để cảm nhận niềm vui, hạnh phúc.

+ Hôn nhân sắp đặt có thể vô tình chia cắt đôi lứa (trường hợp người nam hoặc người nữ đã có đối tượng mình yêu).

+ Hôn nhân sắp đặt gần như bị chi phối toàn bộ bởi quan điểm của cha mẹ, nhưng điều đó chưa chắc đã phù hợp với cuộc đời của con cái.

+ Hôn nhân sắp đặt sẽ tước đi quyền tự do, bình đẳng chính đáng của con người.

+ Không phải không nghe theo sự sắp đặt của cha mẹ là bất hiếu. Vì nếu cuộc hôn nhân đó không hạnh phúc thì cha mẹ đã vô tình đẩy phần đời còn lại của con mình vào bi kịch, và mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái cũng có thể bị rạn nứt.

+…

- Liên hệ bản thân về nhận thức và hành động.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đúng chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Thể hiện những suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

S chọn ghi được một câu ca dao nói về người phụ nữ mở đầu bằng cụm từ thân em hoặc em như, ví dụ:

+ Thân em như hạt mưa sa/ Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày.

+ Em như quế giữa rừng/ Thơm tho ai biết ngát lừng ai hay.

HS diễn giải, lập luận sao cho hợp lí, đảm bảo tính mạch lạc và sức hấp dẫn, thuyết phục cho đoạn văn, đồng thời thể hiện được thái độ, quan điểm, đặc trưng cá nhân rõ nét.

Có thể chú ý đến một số điểm sau:

- Các hình ảnh được đem ra so sánh là các con vật bé nhỏ, tội nghiệp: thân con bọ ngựa, con chẫu chuộc.

- Tiếng thở dài, than thân, trách phận đầy tuyệt vọng, đớn đau cho số phận của người con gái: bị ép duyên, không thể cầu cứu, bấu víu vào đâu, chỉ còn biết xót xa, thở than, đau xót.

- Tình cảm của người đọc dành cho nhân vật: đồng cảm, xót thương, oán trách các hủ tục khắt khe đã chia rẽ tình yêu của đôi trẻ…