K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

28 tháng 2

Để biểu diễn được lực trọng lượng của vật, chúng ta có thể sử dụng công thức sau:


=

×

F=m×g

Trong đó:


F là lực trọng (đơn vị: N - Newton).

m là khối lượng của vật (đơn vị: kg - kilogram).
g là gia tốc trọng trường (đơn vị: m/s² - mét trên giây bình phương), thường được xấp xỉ là 
9.81

 

2
9.81m/s 
2
  trên bề mặt trái đất.
Vì vậy, để tính lực trọng của vật, bạn cần biết khối lượng của vật và gia tốc trọng trường.

 

28 tháng 2

Để biểu diễn được lực trọng lượng của vật, chúng ta có thể sử dụng công thức sau:


=

×

F=m×g

Trong đó:


F là lực trọng (đơn vị: N - Newton).

m là khối lượng của vật (đơn vị: kg - kilogram).

g là gia tốc trọng trường (đơn vị: m/s² - mét trên giây bình phương), thường được xấp xỉ là 
9.81

/

2
9.81m/s 
2
  trên bề mặt trái đất.
Vì vậy, để tính lực trọng của vật, bạn cần biết khối lượng của vật và gia tốc trọng trường.

28 tháng 2

Lực được nhận biết thông qua hiệu ứng tác động của nó, ví dụ như khi một vật thể di chuyển hoặc thay đổi hình dạng dưới tác động của lực. Trong khi đó, trọng lực là một loại lực hấp dẫn giữa các vật thể và trái đất. Kết quả của lực có thể làm thay đổi vận tốc, hình dạng, hoặc đưa một vật thể ra khỏi trạng thái nghỉ. Trong lớp 6, học sinh sẽ học cách nhận biết và áp dụng lực và trọng lực trong các bài tập và thực nghiệm.

28 tháng 2

Bạn ACKER viết nhìn khó quá. Mình viết lại cái bạn ACKER viết nha:

"Lực được nhận biết thông qua hiệu ứng tác động của nó, ví dụ như khi một vật thể di chuyển hoặc thay đổi hình dạng dưới tác động của lực. Trong khi đó, trọng lực là một loại lực hấp dẫn giữa các vật thể và trái đất. Kết quả của lực có thể làm thay đổi vận tốc, hình dạng, hoặc đưa một vật thể ra khỏi trạng thái nghỉ. Trong lớp 6, học sinh sẽ học cách nhận biết và áp dụng lực và trọng lực trong các bài tập và thực nghiệm."

Độ dãn lò xo: \(\Delta l=26-24=2cm\)

Độ dãn lò xo tỉ lệ với khối lượng vật nặng treo vào: 

\(\dfrac{\Delta l_1}{\Delta l_2}=\dfrac{m_2}{m_1}\Rightarrow\dfrac{2}{\Delta l_2}=\dfrac{50}{10+10}\)

\(\Rightarrow\Delta l_2=0,8cm=8mm\)

26 tháng 2

Ta có khoảng vân \(i=\dfrac{\lambda D}{a}=\dfrac{0,6.10^{-3}.2.10^3}{1}=1,2\left(mm\right)\)

Vân sáng thứ 3 cách vân sáng trung tâm một khoảng bằng \(x=3i=3,6mm\)

 \(\Rightarrow\) Chọn B

Khoảng cách từ vân sáng thứ 3 tới vân trung tâm là \(3i\)

Khoảng vân \(i=\dfrac{\lambda\cdot D}{a}=\dfrac{0,6\cdot10^{-6}\cdot2}{1\cdot10^{-3}}=1,2\cdot10^{-3}\left(m\right)\)

Vân sáng thứ 3 cách vân trung tâm 1 khoảng là:

\(3i=3\cdot1,2\cdot10^{-3}=3,6\cdot10^{-3}\left(m\right)=3,6mm\)

26 tháng 2

Nguồn từ động vật như tiếng chó sủa, tiếng heo, vịt kêu từ các hộ chăn nuôi. Tiếng ồn từ nhà hàng xóm, như tiếng nhạc bật lớn, la hét, tiếng ồn máy cắt, báo động vô tình, pháo hoa. Đặc biệt tiếng điện thoại di động ở những nơi công cộng, bao gồm phòng học, hội nghị cũng là một nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn.

26 tháng 2

 

 a) Ta có \(W_{t_{đầu}}=mgh=0,2.10.10=20\left(J\right)\)

Vận tốc của vật khi chạm đất là \(v=\sqrt{2gh}=\sqrt{2.10.10}=10\sqrt{2}\left(m/s\right)\)

\(\Rightarrow W_{đ_{chạmđất}}=\dfrac{1}{2}mv^2=\dfrac{1}{2}.0,2.\left(10\sqrt{2}\right)^2=20\left(J\right)\)

Ta thấy \(W_{t_{đầu}}=W_{đ_{chạmđất}}=20J\)

 b) Cơ năng của vật là \(W=W_{t_{đầu}}+W_{đ_{đầu}}\) \(=20J\) (vì \(v_0=0\left(m/s\right)\))

Gọi vị trí mà động năng bằng thế năng là \(A\)

 \(\Rightarrow W_{t_A}=W_{đ_A}\) 

 \(\Rightarrow W_{t_A}=\dfrac{1}{2}W_A=\dfrac{1}{2}W=10J\)

 \(\Rightarrow mgh_A=10J\) 

 \(\Rightarrow0,2.10h_A=10J\)

 \(\Rightarrow h_A=5\left(m\right)\)

 Vậy khi vật ở độ cao 5m so với mặt đất thì động năng bằng thế năng.

a) Thế năng của vật ở độ cao ban đầu là: 

\(W_t=mgh=0,2\cdot10\cdot10=20J\)

Vận tốc khi chạm đất: \(v=\sqrt{2gH}=\sqrt{2\cdot10\cdot10}=10\sqrt{2}\left(m/s\right)\)

Động năng của vật lúc sắp chạm đất là:

\(W_đ=\dfrac{1}{2}mv^2=\dfrac{1}{2}\cdot0,2\cdot\left(10\sqrt{2}\right)^2=20J\)

Từ kết quả trên ta thấy \(W_t=W_đ=20J\)

b) Khi \(W_đ=W_t=\dfrac{W}{2}=10J\).

Độ cao của vật tại vị trí này là: \(mgz=W_t\Rightarrow z=\dfrac{W_t}{mg}=\dfrac{10}{0,2\cdot10}=5m\)

a) Trọng lượng vật chính là lực để kéo vật lên: 

\(F=P=10m=10\cdot1200=12000\left(N\right)\)

Công suất của động cơ:

\(P_1=F\cdot v=12000\cdot1=12000\left(W\right)\)

b) Chọn chiều dương là chiều chuyển động.

Áp dụng định luật ll Niu-tơn ta có: \(\overrightarrow{F_k}+\overrightarrow{P}=m\cdot\overrightarrow{a}\)

\(\Rightarrow F_k-P=m\cdot a\Rightarrow F_k=m\cdot a+P=1200\cdot0,8+12000=12960\left(N\right)\)

Vận tốc vật đạt khi di chuyển trên độ cao \(10m\) là:

\(v^2-v_0^2=2aS\Rightarrow v=\sqrt{2aS}=\sqrt{2\cdot0,8\cdot10}=4m/s\)

Công suất trung bình của động cơ:

\(P=F_k\cdot v=12960\cdot4=51840\left(W\right)\)

2 tháng 3

a) Trọng lượng vật chính là lực để kéo vật lên: 

F=P=10m=10⋅1200=12000(N)

Công suất của động cơ:

P1=F⋅v=12000⋅1=12000(W)

b) Chọn chiều dương là chiều chuyển động.

Áp dụng định luật ll Niu-tơn ta có: Fk→+P→=m⋅a→

⇒Fk−P=m⋅a⇒Fk=m⋅a+P=1200⋅0,8+12000=12960(N)

Vận tốc vật đạt khi di chuyển trên độ cao 10m là:

v2−v02=2aS⇒v=2aS=2⋅0,8⋅10=4m/s

Công suất trung bình của động cơ:

P=Fk⋅v=12960⋅4=51840(W)

Chọn chiều dương là chiều chuyển động của vật.

Gia tốc vật: \(v^2-v_0^2=2aS\)

\(\Rightarrow a=\dfrac{v^2-v_0^2}{2S}=\dfrac{6^2-2^2}{2\cdot8}=2m/s^2\)

Áp dụng định luật ll Niu-tơn: \(Psin\alpha-F_{ms}=m\cdot a\)

\(\Rightarrow F_{ms}=Psin\alpha-m\cdot a=1,5\cdot10\cdot sin30^o-1,5\cdot2=4,5N\)

Công của trọng lực: \(A=Psin\alpha\cdot s=1,5\cdot10\cdot sin30^o\cdot8=60J\)

Công của lực ma sát: \(A_{ms}=-F_{ms}\cdot s=-4,5\cdot8=-36J\)

2 tháng 3

Chọn chiều dương là chiều chuyển động của vật.

Gia tốc vật: v2−v02=2aS

⇒a=v2−v022S=62−222⋅8=2m/s2

Áp dụng định luật ll Niu-tơn: Psinα−Fms=m⋅a

⇒Fms=Psinα−m⋅a=1,5⋅10⋅sin30o−1,5⋅2=4,5N

Công của trọng lực: A=Psinα⋅s=1,5⋅10⋅sin30o⋅8=60J

Công của lực ma sát: Ams=−Fms⋅s=−4,5⋅8=−36J