K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Nếu em là người dân ở thời kì Văn Lang - Âu Lạc, em sẽ giới thiệu với bạn bè ở nơi khác đến chơi về phong tục tập quán "thờ cúng tổ tiên"

nếu em là người dân ở thời kì Văn Lang- Âu Lạc  em sẽ giới thiệu phong tục tập quán '' gói bánh chưng bánh dày'' với bạn bè ở nơi khác đến chơi 

#Lịch sử lớp 6

=> Việc Hồ Quý Ly phế truất vua Trần để lên làm vua lập ra một triều đại mới là một sự kiện lịch sử gây tranh cãi. Có ý kiến cho rằng việc làm này là phù hợp với bối cảnh lúc đó, nhưng cũng có ý kiến cho rằng nó không phù hợp.
+ Lý do ủng hộ:
--> Vua Trần lúc đó còn nhỏ tuổi, không đủ khả năng cai trị đất nước.
--> Hồ Quý Ly là một nhà cải cách tài ba, có nhiều đóng góp cho đất nước.
--> Nước Đại Ngu đang gặp nhiều khó khăn, cần một vị vua mạnh mẽ để lãnh đạo.
+ Lý do phản đối:
--> Hành động phế truất vua Trần là trái với đạo lý Nho giáo.
--> Hồ Quý Ly không có huyết thống nhà Trần, nên việc lên làm vua là không chính danh.
--> Việc làm của Hồ Quý Ly đã dẫn đến nhiều cuộc nổi dậy, gây bất ổn cho đất nước.

18 tháng 3

Olm chào em, Với dạng này em cần làm riêng từng câu một sau khi làm xong em nhấn vào kiểm tra. Em cứ làm lần lượt như vậy cho đến hết tất cả các câu. 

Như vậy là em đã nộp bài rồi em nhé.

18 tháng 3

18 tháng 3

Nhà nước Văn Lang được thành lập vào thế kỉ VII TCN.

Kinh đô nhà nước Văn Lang: Phong Châu

                                 Âu Lạc: Phong Khê

NG
18 tháng 3

- Nhà nước Văn Lang:
+ Thời gian thành lập: Khoảng thế kỷ thứ VII trước Công nguyên (TCN).
+ Kinh đô: Phong Châu (nay thuộc tỉnh Phú Thọ).
- Nhà nước Âu Lạc:
+ Thời gian thành lập: Năm 258 TCN.
+ Kinh đô: Cổ Loa (nay thuộc quận Đông Anh, Hà Nội).

NG
18 tháng 3

Đề thiếu rồi em

1. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh chiếm Bắc Kì

- Thực dân Pháp sau khi chiếm xong ba tỉnh miền Đông Nam Kì đã bắt tay ngay vào thiết lập bộ máy thống trị và tiến hành bóc lột kinh tế, biến nơi đây thành bàn đạp để đánh chiếm Cam-pu-chia rồi chiếm nốt ba tỉnh miền Tây Nam Kì.

+ Xây dựng bộ máy có tính chất quân sự từ trên xuống dưới.

+ Đẩy mạnh chính sách bóc lột bằng tô thuế, cướp đoạt ruộng đất của nông dân.

+ Ra sức vơ vét lúa gạo để xuất khẩu, mở trường đào tạo tay sai.

+ Xuất bản báo chí để tuyên truyền cho kế hoạch xâm lược nước ta.

- Triều dình Huế thi hành chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời:

+ Ra sức vơ vét tiền của trong nhân dân để phục vụ cho cuộc sống xa hoa và bồi thường chiến phí cho Pháp.

+ Các ngành kinh tế công, nông, thương nghiệp sa sút. Tài chính thiếu hụt, binh lực suy yếu.

+ Đời sống nhân dân cơ cực, hàng loạt cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra bị đàn áp dữ dội.

+ Muốn tiếp tục thương lượng với Pháp để chia sẽ quyền thống trị.

2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873)

*Âm mưu của Pháp đánh ra Bắc Kì:

- Lợi dụng việc triều đình nhờ Pháp đem tàu ra vùng biển Hạ Long đánh dẹp “hải phỉ”, chúng cho tên lái buôn Đuy-puy vào gây rối ở Hà Nội.

- Lấy cớ giải quyết vụ Đuy-puy, Pháp cử Gác-ni-ê chỉ huy 200 quân kéo ra Bắc.

*Diễn biến:

- Ngày 20 - 11 - 1873, quân Pháp nổ súng đánh và chiếm thành Hà Nội. Từ đó, chúng nhanh chóng đánh chiếm các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Ninh Bình, Nam Định.

3. Kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì (1873 - 1874).

- Khi quân Pháp kéo vào Hà Nội, nhân dân ta anh dũng chống Pháp như trận chiến đấu ở Ô Thanh Hà (Quan Chưởng).

- Tại các tỉnh đồng bằng, ở đâu Pháp cũng vấp phải sự kháng cự của nhân dân ta. Các căn cứ kháng chiến được hình thành ở Thái Bình, Nam Định...

 - Ngày 21 - 12 - 1873, quân Pháp bị thất bại ở Cầu Giấy do sự phối hợp của Hoàng Tá Viêm với quân Cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc, Gác-ni-ê bị giết.

=> Thực dân Pháp hoang mang, quân dân ta phấn khởi, hăng hái đánh giặc

 - Song triều đình Huế lại kí Hiệp ước Giáp Tuất (15 - 3 - 1874). Pháp rút quân khỏi Bắc Kì; triều đình thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp.

=> Làm mất một phần quan trọng chủ quyền lãnh thổ, ngoại giao và thương mại của Việt Nam.
 

đúng ko bạn ????????

+ Chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản: Đại diện cho lợi ích của giai cấp tư sản.
+ Các Xô viết của đại biểu công nhân, nông dân và binh lính: Đại diện cho lợi ích của nhân dân lao động.

NG
18 tháng 3

Sau Cách mạng tháng Hai năm 1917, ở Nga tồn tại hai chính quyền song song đại diện cho lợi ích của các giai cấp khác nhau:

- Chính phủ lâm thời tư sản:

+ Thành lập: 23/2/1917, do các nhà tư sản và quý tộc lãnh đạo.
+ Lợi ích: Đại diện cho lợi ích của giai cấp tư sản và quý tộc, chủ trương xây dựng nước Nga theo con đường tư bản chủ nghĩa.
+ Hạn chế: Không giải quyết được các vấn đề cấp bách của đất nước như hòa bình, ruộng đất, lương thực.
+ Sụp đổ: 25/10/1917 (Cách mạng tháng Mười Nga).
- Xô viết đại biểu công nhân, binh lính và nông dân ( Xã Hội Chủ Nghĩa)

+ Thành lập: 27/2/1917, do Đảng Bolshevik lãnh đạo.
+ Lợi ích: Đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân, nông dân và binh lính.
+ Chủ trương: Xây dựng nước Nga theo con đường xã hội chủ nghĩa.
+ Thành công: Lãnh đạo Cách mạng tháng Mười Nga thành công, nắm chính quyền và thành lập nhà nước Xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới.

NG
18 tháng 3

- Truyền thuyết "Con Rồng cháu Tiên":

+ Giải thích nguồn gốc dân tộc Việt Nam.
+ Gắn liền với phong tục thờ cúng tổ tiên, thể hiện lòng biết ơn, hiếu thảo.
- Truyền thuyết "Sơn Tinh - Thủy Tinh":

+ Giải thích hiện tượng lũ lụt và hạn hán.
+ Gắn liền với tục thờ cúng thần linh, cầu mong mưa thuận gió hòa.
- Truyền thuyết "Bánh chưng - Bánh giầy":

+ Giải thích nguồn gốc bánh chưng, bánh giầy.
+ Gắn liền với phong tục cúng giỗ tổ tiên vào dịp Tết Nguyên Đán.
- Truyền thuyết "Thánh Gióng":

+ Thể hiện tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm.
+ Gắn liền với phong tục rước kiệu, tế lễ trong các lễ hội.
- Truyền thuyết "Mỵ Châu - Trọng Thủy":

+ Giải thích nguyên nhân thất bại của An Dương Vương.
+ Gắn liền với phong tục cấm kỵ trong hôn nhân, thể hiện lòng chung thủy.

Miền Nam được giải phóng vào ngày 30 tháng 4 năm 1975.

17 tháng 3

30 - 4 - 1975

17 tháng 3

Cư dân Văn Lang - Âu Lạc có đời sống vật chất và tinh thần khá phong phú.

* Đời sống vật chất:

- Ăn: Nguồn lương thực chính là thóc gạo (gạo nếp và gạo tẻ), ngoài ra còn có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.

- Ở: Tập quán ở nhà sàn.

- Nghề sản suất chính: trồng lúa nước, chăn nuôi, nghề thủ công.

- Đi lại chủ yếu bằng thuyền bè trên sông

- Mặc: Nữ mặc áo, váy. Nam đóng khố.

* Đời sống tinh thần:

- Tín ngưỡng:

+ Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).

+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.

- Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.

- Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức.