K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

a)so sánh 

kiểu so sánh ngang bằng

b)so sánh

so sánh ngang bằng

c)so sánh

so sánh ngang bằng

d)nhân hóa

lấy những từ chỉ hoạt động tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật

30 tháng 7 2021

ơ ko chỉ từ có phép tu từ à 

thôi cảm ơn bạn

 

GH
22 tháng 7 2023

Trong hai câu thơ trên, nhà thơ đã sử dụng rất thành công biện pháp tu từ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. "Tiếng rơi" của lá vốn được cảm nhận bằng thính giác nhưng nhà thơ đã cảm nhận bằng xúc giác "rất mỏng" hơn nữa là bằng thị giác "rơi nghiêng". Bằng cách sử dụng các biện pháp tu từ ấy, nhà thơ đã khiến người đọc như được chạm tay, như được nhìn thấy hình ảnh chiếc lá đa rơi nhẹ nhàng bên thềm. Câu thơ vì vậy mà trở nên tinh tế, sinh động vô cùng.

1 tháng 8 2018

a)“ Tiếng chim vách núi nhỏ dần,
Rì rầm tiếng suối khi gần, khi xa
Ngoài thềm rơi cái lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”
- Tác giả sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ ở câu thơ đầu :
Tiếng chim vách núi nhỏ dần
“Vách núi” đã đặt lên trước “nhỏ dần” để làm tăng thêm vẻ gợi cảm cho câu thơ, gợi cảm giác về tiếng chim lẻ loi trên vách núi sừng sững. Tiếng chim nhỏ dần xuống tạo thành một sự mơ hồ, thơ mộng. Đọc câu thơ ta cảm nhận được sự nhỏ bé, vi vu của tiếng chim hót trên sự hùng vĩ của vách núi cao.
- Đến câu thơ thứ hai :
Rì rầm tiếng suối khi gần khi xa
->Âm thanh của tiếng suối rất phù hợp với tiếng chim ở câu thơ thứ nhất . Tác giả đảo ngữ đưa “rì rầm” lên đầu câu để nhấn mạnh âm thanh nhẹ nhàng, êm dịu của tiếng suối lúc gần lúc xa. Câu thơ tạo cảm giác rất êm ái, tiếp tục nhân lên cái ấn tượng dịu dàng mà tiếng chim trên vách núi đã để lại, nhằm khắc họa thật rõ nét quang cảnh huyền ảo thơ mộng của đêm Côn Sơn. Cũng có thể hiểu”rì rầm tiếng suối” như là một cách nhân hóa: suối tâm sự, suối trò chuyện… Tiếng chim nhỏ dần, tiếng suối xa dần tạo sự yên tĩnh làm ta có thể nghe tiếng rơi rất mỏng của cái lá đa ở ngay ngoài thềm.
- Câu thơ thứ ba:
Ngoài thêm rơi cái lá đa
Vẫn là âm thanh nhẹ nhàng, thật khẽ. Tác giả đưa từ “rơi” lên trước “cái lá đa” mà không làm giảm đi sự khẽ khàng đó. Một hình ảnh gợi cảm, sinh động, là động từ “rơi” gợi cảm giác rõ ràng về một sự vận động tuy chỉ là cái lá đa nhưng thật nhẹ.
- Ở câu cuối :
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng
Tác giả đã tạo cho sự rơi xuống của chiếc lá đa một sức sống, một tính từ “mỏng” được dùng như hỗ trợ động từ "rơi". Chiếc lá đa trở nên có hồn, biết rơi thật nhẹ, thật mỏng để không làm xao động cái cảm giác êm dịu ở các câu trên . “Như là rơi nghiêng”, biện pháp so sánh bình thường nhưng từ “rơi nghiêng” thật độc đáo và chính xác. Chúng ta hình dung ngay cảnh một chiếc lá đa chao nhẹ trong không khí, rơi xuống thật nhẹ nhàng.
=>Tóm lại với những biện pháp tu từ : đảo ngữ, so sánh, nhân hóa được sử dụng một cách nhuần nhuyễn, điêu luyện, nên đoạn thơ có tính biểu cảm rất cao.

7 tháng 10 2019

DÀN BÀI

I. Mở Bài

-Trong ca dao, dân ca, mảng đề tài về quê hương, đất nước chiếm một số lượng không nhỏ.

-Tình yêu quê hương, đất nước, con người và niềm tự hào là cảm xúc chủ đạo của câu ca dao.

II. Thân bài

"Đường vô xứ Nghệ quanh quanh

Non xanh nước biếc như tranh họa đồ."

-Khung cảnh thiên nhiên trên đường vô xứ Nghệ đẹp như tranh họa đồ bởi có núi, có sông đa dạng, phong phú, cuốn hút lòng người.

-Câu ca là lời nhắn nhủ, mời mọc du khách hãy đến thăm Nghệ, xứ sở của thơ ca, nhạc họa, của tình người đằm thắm, ngọt ngào. Đây cũng là một cách thể hiện tình yêu và niềm tự hào về quê hương của người dân Nghệ.

- Cảnh thiên nhiên non xanh, nước biếc trên đường vào xứ Nghệ đẹp như một bức tranh sơn thủy hữu tình.

- Các tính từ quanh quanh, xanh, biếc... và cách so sánh thường thấy trong văn chương đã khẳng định vẻ đẹp tuyệt vời của phong cảnh trên con đường thiên lí từ miền Bắc vào miền Trung, đặc biệt là xứ Nghệ.

- Đường vô xứ Nghệ quanh quanh là lời nhắn nhủ, mời gọi. Đại từ phiếm chỉ Ai thường có nhiều nghĩa. Nó có thể chỉ số ít hoặc số nhiều, có thể chỉ một người mà cũng có thể là mọi người.

- Câu hát thể hiện tình yêu tha thiết và lòng tự hào về vẻ đẹp thơ mộng của đất cố đô. Đây cũng là cách giới thiệu mang sắc thái tinh tế, thanh lịch của người dân xứ Huế.

III. Kết bài

-Đằng sau những bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ là tình yêu quê hương, xứ sở nồng nàn của người dân đất Việt.

Bài ca dao “Đường vô xứ Nghệ quanh quanh" đích thực là một viên ngọc trong kho tàng ca dao dân ca Việt Nam. Nó là bài ca về tình yêu và niềm tự hào đối với quê hương đất nước. Hình tượng mĩ lệ, vần điệu nhạc điệu du dương. Chữ “vô” rất mộc mạc đậm đà. Vần chân, vần lưng, điệp thanh phối hợp hài hòa: “quanh quanh – xanh – tranh”, “vô – đồ ", gợi lên sự ân cần tha thiết. “Ai” là đại từ nhân xưng phiếm chỉ, nhưng người đọc, dù quê hương ở đâu vẫn cảm thấy mình đang được mời gọi.

7 tháng 10 2019

bn vào  link này nha https://h.vn/hoi-dap/question/235349.html

 “Đường vô xứ Huế quanh quanh                   Non xanh nước biếc như tranh họa đồ                         Ai vô xứ Huế thì vô..."Câu 1:                       ...                                         ”a. Cho biết bài ca dao trên thuộc thể thơ gì? (1đ)b. Nêu nội dung và nghệ thuật của bài ca dao trên (2đ)c. Tìm từ láy. Đặt câu với từ láy vừa tìm được (1đ)d. Tìm 2 từ ghép có trong bài ca dao (1đ)e. Tìm đại từ. Phân loại đại...
Đọc tiếp

 “Đường vô xứ Huế quanh quanh

                   Non xanh nước biếc như tranh họa đồ

                         Ai vô xứ Huế thì vô..."

Câu 1:                       ...                                         ”

a. Cho biết bài ca dao trên thuộc thể thơ gì? (1đ)

b. Nêu nội dung và nghệ thuật của bài ca dao trên (2đ)

c. Tìm từ láy. Đặt câu với từ láy vừa tìm được (1đ)

d. Tìm 2 từ ghép có trong bài ca dao (1đ)

e. Tìm đại từ. Phân loại đại từ vừa tìm (1đ)

f. Tìm quan hệ từ. Cho biết ý nghĩa của quan hệ từ vừa tìm (1đ)

Câu 2: (3đ)

Viết đoạn văn (6 - 8 câu) chủ đề tự do có sử dụng: một từ láy, một từ ghép, một quan hệ từ. Xác định rõ các yếu tố trên
giúp mình với làm được bao nhiêu thì cứ làm

1
22 tháng 10 2021

nhanh giúp mình nha mai mình nộp rồi

31 tháng 10 2021

Bài ca dao trên được sử dụng biện pháp tu từ là so sánh, nhằm nhấn mạnh công lao, tình nghĩa to lớn của cha mẹ dành cho con của mình. Có thể thấy công cha vô cùng lớn lao, trong bài ca dao, công cha được so sánh với núi ngất trời, thể hiện sự hùng vĩ, lớn lao trong công lao nuôi nấng, dạy dỗ con. Nghĩa tình của mẹ thì luôn là vô bờ bến đối với con, bài ca dao so sánh nghĩa mẹ với nước ở Ngoài biển Đông, cũng phần nào thể hiện nghĩa tình của mẹ dành cho con dạt dào, bao la và lớn vô cùng. Biện pháp tu từ nhân hóa này làm cho bài ca dao thêm sinh động, gợi lên hình ảnh công lao của cha mẹ đối với con cái, tình nghĩa của cha mẹ luôn hùng vĩ, vĩnh cửu. 

31 tháng 10 2021

Tham khảo

Câu thứ nhất nói về “công cha”. Công cha đã từng được so sánh với núi Thái Sơn, ở đây công cha lại được ví với “núi ngất trời", núi hùng vĩ, núi cao chót vót ,cao đến mấy tầng mây xanh, núi chọc trời. Câu thứ hai nói về “nghĩa mẹ”’ nghĩa mẹ bao la, mênh mông, không thể nào kể xiết. Nghĩa mẹ được so sánh với nước ở ngoài biển Đông. Nghệ thuật so sánh và đối xứng đã tạo nên hai hình ảnh kì vĩ, vừa cụ thể hóa, hình tượng hóa, vừa ca ngợi nghĩa mẹ cha với tình yêu sâu nặng. Tiếng thơ dân gian khẽ nhắc mỗi chúng ta hãy ngước lên nhìn núi cao, trời cao, hãy nhìn xa ra ngoài biển Đông, lắng tai nghe sóng reo sóng hát, thủy triều vỗ mà suy ngẫm về công cha nghĩa mẹ Thấm thía và rung động biết bao:

Nghệ hay Huế

Câu 1. Đọc bài ca dao sau và lần lượt trả lời các câu hỏi: Đường vô xứ Huế quanh quanh Non xanh nước biếc như tranh họa đồ Ai vô xứ Huế thì vô… Vạn Long dệt cửi kéo hoa An Phú nấu kẹo mạch nha ngọt đường Trung Kính thì lễ vàng hương Nghĩa Đô làm giấy để làng tả văn. a. Chỉ ra 1 biện pháp tu từ trong bài ca dao trên và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ đó. b. Việc sử dụng tên các địa danh có thật...
Đọc tiếp

Câu 1. Đọc bài ca dao sau và lần lượt trả lời các câu hỏi:
Đường vô xứ Huế quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Huế thì vô…
Vạn Long dệt cửi kéo hoa
An Phú nấu kẹo mạch nha ngọt đường
Trung Kính thì lễ vàng hương
Nghĩa Đô làm giấy để làng tả văn.
a. Chỉ ra 1 biện pháp tu từ trong bài ca dao trên và cho biết tác dụng
của biện pháp tu từ đó.
b. Việc sử dụng tên các địa danh có thật trong bài ca dao trên đem lại
tác dụng gì?
c. Xác định chủ đề của bài ca dao trên, sưu tầm 2-3 bài ca dao khác
cùng chủ đề với bài ca dao trên.
d. Bài ca dao trên đã hun đúc cho em tình cảm, cảm xúc gì?
Câu 2. Viết đoạn văn (từ 8 đến 10 câu) trình bày ý kiến của em về vấn
đề Lòng tự trọng có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi người?. Trong
đoạn văn có sử dụng ít nhất 1 từ Hán Việt, chỉ rõ và giải thích nghĩa từ
Hán Việt đó.

0
28 tháng 9 2018

Vì đây là thơ.Thơ thì 1 câu cũng phải giứoi hạn số từ

30 tháng 9 2018

sao bạn lại nói vậy được .... nhưng mình vẫn cho Đ

23 tháng 9 2020

Bài ca dao 2 câu lục bát 14 chữ gắn kết với nhau rất chặt chẽ. Vần thơ: chữ “quanh” hiệp vần với chữ “tranh” làm cho ngôn từ liền mạch, gắn kết, hòa quyện với nhau, âm điệu, nhạc điệu thơ du dương. Các thanh bằng, thanh trắc (chữ thứ 2,4,6,8 ) phối hợp với nhau rất hài hòa ( theo luật thơ ). Các chữ thứ 2,6,8 đều là thanh bằng; các chữ thứ 4 phải là thanh trắc. Trong câu 8, chữ thứ 6,8 tuy là cùng thanh bằng nhưng phải khác nhau:

- Nếu chữ thứ 6 ( có dấu huyền ) thì chữ thứ 8 (không dấu).

- Nếu chữ thứ 6 (không dấu) thì chứ thứ 8 (có dấu huyền).

Về nội dung, câu 6 tả con đường “quanh quanh” đi vô xứ Huế. Phần đầu câu 8 gợi tả cảnh sắc thiên nhiên (núi sông biển trời) rất đẹp: “Non xanh nước biếc”. Phần cuối câu 8 là so sánh “như tranh họa đồ” nêu lên nhận xét đánh giá, cảm xúc của tác giả (ngạc nhiên, yêu thích, thú vị…) về quê hương đất nước tươi đẹp, hùng vĩ