K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

22 tháng 3 2016

Các biện pháp là :

   - Dùng hóa chất tẩy màn hoặc phun thuốc diệt muỗi truyền bện sốt rét

   - Phát quang bờ bụi, vệ sinh nơi ở, khơi thông ống rãnh, phá bỏ ổ lăng quăng.

   - Mặc quần áo dài khi đi làm hoặc sinh hoạt trong nhà, ngủ màn thường xuyên. 

25 tháng 3 2016

phun thuốc trừ muỗi.

giữ cho các lọ và chum ko có nước.

thường xuyên dọn cho nhà cửa sạch sẽ và bụi rậm xung quanh nhà.

ko mặc quần áo màu tối(màu đen) khi ở nơi tối ao, hồ.

18 tháng 2 2017

+Tất cả các vật dụng trong nhà hay xung quanh nhà có thể chứa nước, làm nơi đẻ cho muỗi cần được xử lý: Đậy nắp các đồ dùng chứa nước, loại hết các đồ phế thải ***** bia, mảnh bát, cốc, chậu vỡ đọng nước, úp ngược những vật dụng có thể còn nước bên trong như chậu, cốc, chén... Làm sạch các ống, rãnh nước gần nhà.

- Dùng phun ULV - phun hạt siêu nhỏ ở nơi sống, thường dùng để xử lý những vùng nguy cơ cao (có mật độ muỗi cao hoặc có mầm bệnh sốt xuất huyết). Các hạt hóa chất siêu nhỏ bay lơ lửng trong không khí, có tác dụng diệt muỗi tức thời. Sau 30 phút, các hạt này rơi xuống hoặc bị gió thổi bay đi, không còn diệt được muỗi nữa.

- Phun tồn lưu: Sử dụng hóa chất diệt côn trùng phun lên các thành tường, bề mặt muỗi hay đậu, tác dụng có thể xua, diệt muỗi kéo dài 3-9 tháng. Cách này thường chỉ có tác dụng với muỗi anophen gây bệnh sốt rét.

19 tháng 2 2017

thanksok

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
12 tháng 11 2023

Học sinh thực hiện hoạt động và trình bày trước lớp.

28 tháng 12 2021

Tham khảo!

+Trồng nhiều cây xanh

+ Sử dụng các chất liệu từ thiên nhiên

+ Sử dụng năng lượng sạch

+Tiết kiệm điện

+Giảm sử dụng túi nilon

+ Tiết kiệm giấy

+Ưu tiên sản phẩm tái chế

+ Sử dụng các tiến bộ của khoa học

+ Xử lý ô nhiễm trong nước thải trước khi xả ra môi trường

+ Sử dụng năng lượng mặt trời và những nguồn năng lượng sạch

Tham khảo:

Các biện pháp diệt sâu bọ mà không gây ô nhiễm môi trường:
- Hạn chế dùng thuốc trừ sâu độc hại, chỉ dùng các thuốc trừ sâu an toàn cho môi trường (như thuốc vi sinh vật,...)
- Sử dụng kẻ thù tự nhiên của côn trùng để diệt chúng (ví dụ: dùng cá ăn bọ gậy...)
- Dùng bẫy đèn để bắt các loại sâu hại mùa màng.
- Bảo vệ các loài sâu bọ có ích.
- Dùng biện pháp vật lý, biện pháp cơ giới để diệt các sâu bọ có hại.

22 tháng 2 2023

1. Hình thái của muỗi và bướm ở các giai đoạn khác nhau trong vòng đời là khác nhau. Mỗi một giai đoạn phát triển có hình thái khác nhau và khác hoàn toàn con trưởng thành.

 2.  – Tiêu diệt muỗi vào giai đoạn ấu trùng là hiệu quả nhất. Vì giai đoạn này là giai đoạn chúng sống phụ thuộc vào nước → dễ tác động nhất.

– Các biện pháp diệt muỗi và ngăn chặn sự phát triển của muỗi:

+ Loại bỏ các vũng nước đọng, không cho muỗi đẻ trứng.

+ Nuôi cá hoặc lươn nhỏ trong bể nước để tiêu diệt bọ gậy.

+ Sử dụng hóa chất an toàn để tiêu diệt muỗi.

+ Dùng máy bắt muỗi.

+ …

22 tháng 2 2023

3. Các biện pháp diệt bướm để bảo vệ mùa màng:

– Tiêu diệt bướm ở giai đoạn sâu non.

– Sử dụng bẫy đèn để bắt diệt bướm.

8 tháng 2 2017

1.Vai trò của không khí đối với hô hấp:

-Thực nghiệm cho thấy nếu 5 tuần không ăn con người sẽ chết, 5 ngày không uống nước con người sẽ chết, nhưng nếu chỉ 5 phút không có không khí thì sự sống không thể duy trì.

Động vật, cây xanh và các tác nhân từ con người tạo nên một hệ cân bằng sinh thái. Khi hệ ở trạng thái cân bằng, bầu khí quyển trong suốt, động vật hô hấp bình thường và khỏe mạnh, cây xanh quang hợp và tái tạo khí O2 từ CO2 thải ra từ các tác nhân bởi con người, đây là chu trình khép kín của một hệ sinh thái động thực vật. Do đó, nếu không khí bị ô nhiễm, hàm lượng O2 không bảo đảm mà hàm lượng CO2, SO2 và các khí độc tăng làm mất tính cân bằng của hệ sinh thái

8 tháng 2 2017

2.Những tác hại của việc thiếu vệ sinh hô hấp:

- Gây ra các bệnh về đường hô hấp như bệnh viêm phổi mãn tính, viêm phế quản, ho, .... ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe.

20 tháng 3 2022

Năm 2022 hiện nay , về tình hình ô nhiễm môi trường và tài nguyên thiên nhiên còn lây Lan như đại dịch covid. Địa phương em là ví dụ để chứng mình điều trên .Nơi đây ô nhiễm về mọi mặt , cá trên vì nước sông bẩn , túi ni lông khó phân hủy ... Nguyên nhân xảy ra như vậy là bởi chính hành động thiếu ý thức của một người dân , mỗi năm những người khác phải cùng hứng chịu hậu quả . Kể từ đó. Em cũng có những giải pháp để tránh gây ô nhiễm môi trường và tài nguyên thiên nhiên:

- không vứt hết rác thải xuống sông 

- không chôn túi ni - lông

- Tuyên truyện , vận động cùng người dân

- không làm những việc gây hại đến môi trường và tài nguyên thiên.

Nhận xét: Những năm vừa qua địa phương em đã có những nỗ lực cụ thể để cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường ,xong bên cạnh những cố gắng đó thì ý thức của người dân cũng chiếm một phần vô cùng quan trọng. Ô nhiễm môi trường làm cho nguồn nước sinh hoạt của nhiều hộ dân bị ảnh hưởng nghiêm trọng, sử dụng nước bẩn lâu ngày dẫn đến các bệnh nguy hiểm. Ô nhiễm môi trường cũng làm muỗi sinh sản nhanh làm lây lan một số dịch bệnh trên địa bàn huyện,....

 

-Biện pháp:

-Khuyến khích mọi người vệ sinh sạch sẽ nhà cửa, đường sá, sông ngòi,...

-Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ, các chế phẩm sinh học làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và môi trường,..

-Trồng thêm cây xanh để tránh ô nhiễm không khí

-Xử phạt thật nặng các hành vi cố ý xả rác bừa bãi chưa qua sử lí xuống nguồn nước,...

-Làm thêm các biển hiệu tuyên truyền, vận động cấm xả rác

............................

13 tháng 5 2022

TK

Nhận xét: Những năm vừa qua địa phương em đã có những nỗ lực cụ thể để cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường ,xong bên cạnh những cố gắng đó thì ý thức của người dân cũng chiếm một phần vô cùng quan trọng. Ô nhiễm môi trường làm cho nguồn nước sinh hoạt của nhiều hộ dân bị ảnh hưởng nghiêm trọng, sử dụng nước bẩn lâu ngày dẫn đến các bệnh nguy hiểm. Ô nhiễm môi trường cũng làm muỗi sinh sản nhanh làm lây lan một số dịch bệnh trên địa bàn huyện,....

 

-Biện pháp:

-Khuyến khích mọi người vệ sinh sạch sẽ nhà cửa, đường sá, sông ngòi,...

-Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ, các chế phẩm sinh học làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và môi trường,..

-Trồng thêm cây xanh để tránh ô nhiễm không khí

-Xử phạt thật nặng các hành vi cố ý xả rác bừa bãi chưa qua sử lí xuống nguồn nước,...

-Làm thêm các biển hiệu tuyên truyền, vận động cấm xả rác........

8 tháng 3 2022
 Tham khảoTrong vụ mùa thường có những đợt nắng nóng xen kẽ với các đợt mưa rào, đó là điều kiện thuận lợi để một số loại sâu bệnh phát sinh gây hại. Bà con nông dân cần chủ động theo dõi, phát hiện và phòng trừ một số loại sâu, bệnh hại trên lúa như sau:

 

1. Ốc bươu vàng

a. Tác hại:Ốc ăn phiến lá và lá nõn lúa, ốc hoạt động cả ngày lẫn đêm, nhưng hoạtđộng mạnh nhất vào sáng sớm và chiều tối, ốc có thể cắn trụi tới tận gốc lúa, cây khó có khả năng phục hồi.

b. Biện pháp phòng trừ:

- Biện pháp thủ công:

+ Những ruộng có ốc trước khi gieo sạ, cấy lúa nên khơi rãnh xung quanh ruộng để ốc tập trung thu bắt dễ dàng. Khi cấy cần tăng số dảnh/khóm và cần tăng lượng giống khi gieo sạ từ 5-10% so với quy trình kỹ thuật (đề trừ hao ốc ăn mất sau này). Những khu ruộng liền kề ao, hồ, suối, mương... có nhiều ốc, ở đầu dòng chảy nêndùng lưới chắn 3 lớp để ngăn ốc xâmnhập vào ruộng gây hại.

+ Giữ mực nước trong ruộng phù hợp khi cây lúa còn nhỏ (khoảng 2-3 cm) để hạn chế sự di chuyển của ốc sang nơi khác.

+ Trong quá trình chăm sóc lúa nếu thấy có ốc và ổ trứng cần thu gom ngay.

+ Đối với những diện tích chưa bị nhiễm ốc bươu vàng: Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện kịp thời và tổ chức phòng trừ hiệu quả.

- Biện pháp hoá học:

Khi mật độ ốc bươu vàng từ 5 con/m2trở lên, dùng một trong các loại thuốc sau pha 12 gamthuốc với 12 lít nước phun cho 1 sào: Pazol 700WP, Hn-Samole700 WP, CloDan Super 700WP, Snail 700 WP, Nel Super 70 WP;

* Lưu ý:

- Để trừ ốc bươu vàng hiệu quả nên phun 2 lần:

Lần 1: Phun trước khi gieo sạ hoặc cấy cấy (tốt nhất từ 3 đến 5 ngày).

Lần 2: Phun ngay sau khi cấy (để trừ số ốc còn sống sót sau phun lần 1).

- Đối với ruộng lúa gieo sạ nên phun vào các rãnh khơi xung quanh ruộng.

- Khi phun thuốc, ruộng phải có độ ẩm bão hòa hoặc xâm xấp nước (mực nước ruộng dưới 5 cm).

- Thuốc rất độc với người, động vật và các động vật thuỷ sinh; cần thực hiện nghiêm ngặt hướng dẫn trên bao bì.

2. Sâu cuốn lá

a. Tác hại:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non cuốn dọc từng lá từ chóp lá xuống phiến lá. Sâu nằm trong ăn nhu mô lá xanh, để lại lớp màng mỏng làm cho lá lúa bạc trắng xơ xác. Mỗi sâu non có thể cuốn và gây hại5 đến 7 lá.

- Sâu cuốn lá lớn: Sâu nhả tơ cuốn nhiều lá thành tổ, nằm bên trong ăn khuyết từng phần của lá lúa. Vào đầu vụ, sâu có thể cuốn cả khóm lúa thành một búi rồi cắn cụt các khóm.

b. Điều kiện phát sinh:Ruộng lúa xanh tốt, rậm rạp có bản lá rộng, ruộng gần bờ mương, đường đi, ruộng ven làng càng hấp dẫn ngài đến đẻ trứng. Mỗi năm sâu phát sinh 6 - 7 lứa gây hại nặng nhất trong vụ mùa, tập trung nhất từ trung tuần tháng 8 đến đầu tháng 9 trên lúa mùa chính vụ.

c. Biện pháp phòng trừ:Ngắt bao lá để diệt sâu khi mật độ thấp. Khi sâu có mật độ cao (giai đoạn đẻ nhánh 50 con/m2, giai đoạn trỗ 20 con/m2) diệt trừ bằng một trong các loại thuốc sau pha với 20 lít nước phun cho một sào:Padan 95 SP, pha 25 - 30gr thuốc; Ofatox 400EC, pha 40 -50 cc thuốc hoặc Fastac 5 EC, pha 15 - 20cc thuốc. Phun vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, khi sâu ở tuổi 1, tuổi 2.

3. Sâu đục thân 2 chấm

a. Đặc điểm hình thái

Trưởng thành có màu nâu vàng nhạt, mỗi cánh trước có 1 chấm đen rất rõ ở giữa cánh, cuối bụng có chùm lông màu vàng nhạt (thường thấy rõ ở con cái). Bướm thường vũ hoá vào ban đêm, ban ngày nấp dưới khóm lúa.

Trứng đẻ theo ổ, có lớp lông tơ màu vàng phủ bên ngoài. Mỗi con bướm cái có thể đẻ từ 1 – 5 ổ trứng, mỗi ổ có khoảng 50 – 217 trứng tuỳ theo lúa. Sâu non có 5 tuổi.

Sâu non nằm trong thân lúa, có màu trắng sữa hoặc vàng nhạt, sâu tuổi 1 đầu có màu đen, tuổi 2 đến tuổi 5 có màu nâu. Nhộng có màu vàng nhạt.

b. Tác hại

- Sâu non đục vào thân mạ, lúa cắn nõn lúa gây ra dảnh héo thời kỳ lúa đẻ nhánh hoặc cắn đứt ngang cuống đòng, cuống bông gây ra bông bạc thời kỳ lúa trổ

- Trong một vụ thường có 2 đợt sâu non phát sinh gây hại nặng (Khi lúa ở giai đoạn đẻ nhánh và trỗ).

c. Biện pháp phòng trừ:

- Bố trí thời vụ gieo cấy thích hợp để không trùng thời gian bướm rộ.

- Sau khi thu hoạch cày lật đất để diệt sâu và nhộng, giảm mật độ sâu ở vụ sau.

- Bảo vệ thiên địch sâu đục thân 2 chấm: như các loài ong ký sinh trứng: Tricchogramma japonicum; Tri. Dendrolimi mats; Tri.Chilonis…

- Dùng bẫy đèn bắt bướm khi bướm rộ.

- Tập trung ngắt ổ trứng, gôm lại và đem tiêu huỷ.

- Lúa đẻ nhánh: Sử dụng một trong các loại thuốc sau để rải: Regen 0.3G, Diazan 10H, Vibasu 10H, Patox 4G… (lưu ý giữ mực nước ruộng 2 – 4 cm).

Liều lượng: 1 – 1,5 kg/sào (500m2).

- Lúa đòng trổ: Dùng một trong các loại thuốc trừ sâu đục thân đặc hiệu:

+ Virtako 40WG, liều lượng 3 gam thuốc pha 16 – 20 lít nước phun 1 sào.

+ Padan 95 SP hoặc Patox 95SP liều lượng 30gr thuốc pha 30 lít nước, phun 1 sào.

+ Regent 800WG hoặc Tango 800WG, liều lượng 2gr thuốc pha 24 lít nước, phun cho 1 sào (500m2).

+ Marshal 200SC, liều lượng 50cc thuốc 30 lít nước, phun 1 sào.

Phun thuốc lần 1 khi sâu non nở rộ (hoặc lúa trổ kác đác). Nếu mật độ ổ trứng cao phun lại lần 2 cách lần 1 từ 4 – 5 ngày).

4. Bệnh bạc lá

a. Tác hại

Bệnh bạc lá lúa do vi khuẩn Xanthomonas Oryzae theo gió, nước xâm nhiễm vào lá lúa theo thuỷ khổng, khí khổng và nhất là qua vết thương cơ giới trên lá lúa. Bệnh thường lây lan gây hại mạnh sau các trận mưa bão. Nguồn bệnh của vi khuẩn bạc lá thường là tồn tại trong đất, nước, hạt giống lúa và cỏ dại thuộc họ hoà thảo như cỏ lồng vực, cỏ gừng, lúa chét,... từ đó lây lan vào ruộng lúa. Bệnh bạc lá vi khuẩn có thể phát sinh ngay từ ruộng mạ trên phiến lá, nhưng biểu hiện bệnh rõ nhất là ở lá lúa khi cây lúa đẻ nhánh và phát triển đến giai đoạn lúa trỗ bông - chắc xanh, đây là lúc bệnh gây hại mạnh nhất. Vết bệnh ban đầu có màu xanh đậm, đầu tiên xuất hiện ở đầu lá hoặc 2 bên mép lá sau đó lan dần vào phiến lá. Khi nắng lên vết bệnh héo đi, phiến lá bị khô trắng từng vệt từ đầu lá kéo dài dọc theo mép lá, rìa vết bệnh có hình lượn sóng. Khi bệnh nặng phiến lá bị khô trắng tới 60 - 70% diện tích hoặc toàn bộ. Vào buổi sáng sớm hoặc trong điều kiện thời tiết ẩm ở trên vết bệnh thường xuất hiện các giọt dịch vi khuẩn màu trắng đục, khi khô đi có màu vàng hoặc nâu hình cầu li ti. Nếu bệnh bùng phát thành dịch, nhất là trong giai đoạn làm đòng đến trỗ bông thì cây lúa dễ bị nghẹn đòng, bông bạc, hạt lép nhiều và làm giảm năng suất tới 55 - 70%. Với điều kiện nhiệt độ cao (25 - 300C) và ẩm độ cao (95 - 100%) bệnh thường phát triển mạnh và có nguy cơ lây lan thành dịch. Ở những chân ruộng hẩu, ruộng trũng, chua, bón nhiều đạm, mất cân đối hoặc các diện tích bón đạm muộn, bón lai rai,... cũng làm cho lúa bị bệnh bạc lá gây hại nặng.

b. Biện pháp phòng trừ

Biện pháp phòng trừ bệnh bạc lá hiệu quả là thường xuyên thăm đồng, theo dõi, phát hiện bệnh sớm; chăm sóc hợp lý để cây lúa sinh trưởng khỏe, bón phân cân đối, điều tiết nước phù hợp. Không bón quá nhiều đạm, bón đạm muộn và kéo dài; chú ý kết hợp giữa bón đạm với phân chuồng, lân, kali, tro bếp. Khi phát hiện thấy triệu chứng bệnh cần giữ mực nước vừa phải từ 3 - 5 cm, dừng bón các loại phân hóa học, phân bón lá và thuốc kích thích sinh trưởng. Sử dụng các loại thuốc hoá học để phun phòng trừ như: PN - Balacide 32 WP, Starner 20 WP, Kasumin 2 SL; TP – Zep 18 EC, Xanthomix 20 WP, Somec 2 SL, Sasa 25 WP, Sansai 20 WP... pha và phun theo hướng dẫn trên vỏ bao bì.

5. Rầy nâu

a. Tác hại

Rầy nâu là một trong vài loài dịch hại nguy hiểm số một trên cây lúa ở nước ta hiện nay. Cả trưởng thành và rầy non đều tập trung ở phần gốc thân cây lúa để hút nhựa, nếu mật số cao có thể gây hiện tượng “cháy rầy”. Ngoài gây hại trực tiếp, rầy nâu còn là môi giới truyền bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, một bệnh cực kỳ nguy hiểm cho cây lúa, đã từng gây dịch trên diện rộng ở nước ta cách nay vài năm.

b. Biện pháp phòng trừ

- Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm, hướng dẫn nông dân phun trừ kịp thời khi ruộng có mật độ rầy 35 - 40 con/khóm lúa (1.500 con/m2).

+ Đối với những diện tích lúa đang làm đòng - trỗ, nên sử dụng các loại thuốc có tác dụng lưu dẫn như: Sutin 5 EC, Admire 50 EC; Confidor 700 WG, Actara 25 WG, Anvado 700 WG; Actadan 750 WP, Oshin 20 WP, Penalty 40 WP, Chess 50 WG, Dantotsu 16 WSG, Chersieu 50 WG …

+ Đối với những diện tích lúa ở giai đoạn sau trỗ (uốn câu - chắc xanh đến chín) sử dụng các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc như: Penalty Gold 50 EC, Victory 585 EC, Tasodant 600 WP, Superista 25 EC, Bassa 50 EC, Babsax 400 WP, Winter 635 EC…

Chú ý:Khi sử dụng các loại thuốc tiếp xúc yêu cầu phải rẽ lúa thành băng, mỗi băng từ 5 - 6 hàng lúa và phun trực tiếp vào gốc lúa nơi rầy tập trung gây hại.

- Phải pha và phun đủ lượng nước thuốc trên diện tích lúa (theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì). Không tự ý giảm bớt liều dùng hoặc tăng liều hay phối trộn thêm nhiều loại thuốc khác.

- Khi phun thuốc trừ rầy yêu cầu ruộng lúa phải có đầy đủ nước mới đạt hiệu quả phun trừ cao.

- Khi sử dụng thuốc hóa học phải tuân thủ chặt chẽ theo nguyên tắc 4 đúng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

+ Đúng thuốc: Phun thuốc trừ rầy theo khuyến cáo.

+ Đúng lúc: Phun rầy khi tuổi nhỏ (tuổi 1, 2, 3).

+ Đúng liều lượng, nồng độ: Phun đảm bảo đủ lượng nước thuốc theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, đảm bảo 12 - 16 lít nước thuốc/sào (360m2).

+ Đúng kỹ thuật: Phun bằng bình bơm tay đeo vai (tuyệt đối không sử dụng ống phụt để phun thuốc), phun vào buổi sáng khô sương hoặc chiều mát, phun rải đều lượng nước thuốc vào nơi rầy gây hại, ướt đều thân và gốc lúa. Không đi ngược chiều gió, không phun thuốc giữa trưa nắng.

6. Rầy lưng trắng

a. Đặc điểm hình thái

- Trứng rầy lưng trắng có dạng “quả chuối tiêu” như trứng rầy nâu nhưng nhỏ, dài và nhọn hơn. Rầy đẻ trứng thành từng ổ theo chiều dọc, chìm trong bẹ hoặc gân chính của lá, mỗi ổ 2-7 quả.

- Rầy non mới nở có màu trắng đục, đến tuổi 3 xuất hiện các vệt vằn trên lưng.

- Rầy trưởng thành có màu đen nâu với một dải trắng trên mảnh lưng giữa. Cơ thể màu trắng kem, bụng màu đen. Con cái có hai dạng: cánh dài và cánh ngắn; con đực chỉ có một dạng hình cánh dài.

b. Đặc điểm sinh học

Vòng đời của rầy lưng trắng từ 24-28 ngày.

- Rầy cái trưởng thành có thể đẻ 150-350 trứng và đẻ liên tục trong 6 ngày, rầy trưởng thành có tính hướng quang mạnh.

- Cũng như rầy nâu, rầy lưng trắng thích hợp với điều kiện khí hậu ấm nóng, ẩm độ cao, mưa nắng xen kẽ.

- Rầy lưng trắng phân bố rộng, có khả năng du nhập và di chuyển rất cao.

c.Đặc điểm gây hại

- Rầy trưởng thành và rầy non đều hút nhựa cây từ dảnh và lá lúa. Nếu rầy gây hại vào giai đoạn lúa trỗ bông làm cho số lượng bông và chiều dài bông giảm, hạt lúa bị lép, lửng và làm chậm quá trình chín của hạt. Rầy lưng trắng hại nặng trên các giống lúa nhiễm rầy, lúa lai; ruộng lúa cấy dày, bón nhiều đạm.

Rầy lưng trắng là môi giới chính truyền bệnh vi rút lùn sọc đen cho lúa.

d.Biện pháp phòng trừ:

- Sử dụng các giống lúa kháng rầy.

- Không trồng lúa liên tục trong năm, bảo đảm thời gian cách ly giữa hai vụ lúa ít nhất 20-30 ngày, không để vụ lúa chét.

- Không gieo cấy quá dày, bón cân đối NPK, tránh bón thừa phân đạm.

- Để bảo vệ cây lúa non, sau khi sạ nên cho nước vào ruộng và duy trì mực nước thích hợp để hạn chế rầy nâu chích hút thân cây lúa.

- Thường xuyên thăm đồng để phát hiện sớm sự xuất hiện của rầy trên cây lúa (phải vạch gốc lúa để xem).

- Khi phát hiện rầy nâu trên đồng ruộng với mật độ ≥ 2.000 con/m2(giai đoạn lúa đẻ nhánh – làm đòng) hoặc ≥ 3.000 con/m2(giai đoạn lúa làm đòng – trỗ) thì phải phun thuốc trừ rầy. Khi phun thuốc phải tuân thủ theo nguyên tắc “4 đúng”: đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng lúc và đúng cách.

Ngoài ra bà con cần thường xuyên thăm đồng chú ý một số loại sâu bệnh hại khác phát sinh trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây lúa.