K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

17 tháng 8 2016

New lesson then.This is my new book. The salutary lesson

18 tháng 8 2016

New lesson then.This is my new book. The salutary lesson.

6 tháng 11 2016

mình chỉ có sách lớp 6 thuihiuhiu

 

6 tháng 11 2016

bn gửi đè đi mk làm cho nha

27 tháng 11 2016

mk có nhưng ... có vẻ là sách theo chương trình cũ bạn ạ

27 tháng 11 2016

Nguyễn Thị Chi ( chủ biên ) - Nguyễn Hữu Cương

có phải ko bạn

25 tháng 11 2021

>:O ???

thou, mị ko cần👁👄👁👌🏻

4 tháng 9 2016

giỏi anh à? tiu rồi

4 tháng 9 2016

không bạn ơi. mình học dở  môn tiếng anh

3 tháng 11 2016

 

1. Match the verbs in blue with the correct words in the box (Nối những động từ màu xanh với những từ đúng trong khung.)

2. Circle the best answer. (Khoanh tròn câu trả lời hay nhất)

1. Because Minh has (ever, never, ago) worked for a charity shop, he really wants to do it.

2. (Already, Last week, So far) we visited sick children in Viet Due Hospital.

3. Nhung has (already, many times, ever) finished all the homework.

4. Have you read that book (yet, ever, never)?

5. Yes, I finished it (three times, so far, yesterday).

1. never 2. last week 3. already 4. yet 5. yesterday

1. Bởi vì Minh chưa từng làm việc cho một cửa hàng từ thiện, nên anh ấy thực sự muốn làm.

2. Tuần rồi chúng tôi đã thăm trẻ em bị bệnh ở Bệnh viện Việt Đức.

3. Nhung vừa hoàn thành tất cả bài tập về nhà.

4. Bạn đã đọc cuốn sách đó chưa?

5. Vâng, tôi đã hoàn thành nó hôm qua.

3. Put the verbs in the past simple or the present perfect. (Đặt động từ thành thì quá khứ đơn hoặc hiện tại đơn.)

 

1. He thinks she's the most kind-hearted girl he...........ever (meet) .

2. She (visit)_________ Hue when she was a child.

3. She (visit)__________ Hue once.

4. How many plays________ Shakespeare (write)_______ ?

5. How many plays________________ she (write)__________ so far?

1. has ever met 2. visited 3. has visited

4. did Shakespeare write 5. has she written

1. Anh ấy nghĩ cô ấy là cô gái tốt bụng nhất mà anh ấy từng gặp.

2. Cô ấy đã thăm Huế khi cô ấy còn nhỏ.

3. Cô ấy đã thăm Huế một lần.

4. Shakespeare đã viết bao nhiêu vở kịch?

5. Cho đến giờ cô ấy đã viết bao nhiêu vở kịch?

4. Finish the sentences below. (Hoàn thành các câu bên dưới.)

1. the engine is very good

2. it is going to be cold this evening

3. she’s kind

4. they are not as lucky as we are

5. she works very hard to improve her teaching

1. Họ đã quyết định mua xe hơi đó vì động cơ rất tốt.

2. Mặc áo khoác ấm vào vì tối nay trời sẽ lạnh đó.

3. Anh ấy thích cô ấy bởi vì cô ấy tốt bụng.

4. Chúng ta hãy giúp đỡ trẻ em đường phô" bởi vì trẻ không may như chúng ta.

5. Bởi vì cô ấy yêu thương học sinh của cô ấy, nên cô ấy làm việc rất chăm chỉ để cải thiện việc dạy học của mình

5. Role-piay. Student A is a reporter and student B is a volunteer. Student A asks the questions and writes down student B's answers. Then swap your roles. Use the following questions as prompts: (Đóng vai. Học sinh A là một phóng viên và học sinh B là một tình nguyện viên. Học sinh A hỏi những câu hỏi và viết xuấng những câu trả lời của học sinh B. Sau đó đổi vai. Sử dụng những câu hỏi sau như là gợi ý:)

Student A (Học sinh A)

Bạn tham gia chương trình Phố số 6 của chúng tôi cách đây 6 tháng bởi vì bạn muốn giới thiệu văn hóa Việt Nam cho khách du lịch, và thực hành tiếng Anh. Bạn đã dẫn 4 tour bằng tiếng Anh, và giúp khách tham quan chơi những trò chơi của truyền thông Việt Nam. Tháng rồi, bạn cảm thấy hạnh phúc khi bạn nhận được một lá thư cảm ơn từ hai khách tham quan người úc vốn rất thích các tour

A: When did you start working for your organization, Our Town?

Bạn bắt đầu làm cho tổ chức của bạn, Phố chúng tôi từ khi nào?

B: I joined 6 months ago. Tôi đã tham gia cách đây 6 tháng.

A: Why did you decide to volunteer?

Tại sao bạn quyết định làm tình nguyện?

B: Because I wanted to introduce Vietnamese culture to foreigners, and to practice English.

Bởi vì tôi muốn giới thiệu văn hóa Việt Nam đến người nước ngoài, và thực hành tiếng Anh.

A: What have you done so far with Our Town?

Cho đến giờ bạn đã làm gì với Phố chúng tôi?

B: We’ve given tours in English, and helped visitors play traditional Vietnamese games.

Chúng tôi đã đem đến những tour du lịch bằng tiếng Anh, và giúp khách tham quan chơi những trò chơi truyền thống Việt Nam.

A: Was there anything that made you happy with your work last month?

Có điều gì làm bạn hạnh phúc với công việc của bạn vào tháng rồi không?

B: Last month we felt happy when we received a thank you letter from two Australian visitors who liked the tours very much.

Tháng rồi, chúng tôi cảm thấy hạnh phúc khi nhận được bức thư cảm ơn từ hai khách tham quan úc vốn rất thích tour.

Student B (Học sinh B)

Bạn đã tham gia chương trình Trái tim lớn 2 cách đây 2 năm bởi vì bạn muốn giúp người ta trong bệnh viện. Bạn đã hiến máu hai lần, và tặng quà cho trẻ em bị bệnh. Tháng rồi bạn cảm thấy vui khi bạn tự tay làm lồng đèn tết Trung thu và tặng nó cho một em gái nhỏ ở khách sạn vốn rất thích nó.

A: When did you start working for your organization, Big Heart 2?

Bạn đã bắt đầu làm việc cho tổ chức của bạn, Trái Tim Lớn 2 từ khi nào?

B: 2 years ago.

Cách đây 2 năm.

A: Why did you decide to volunteer?

Tại sao bạn quyết định làm tình nguyện?

B: Because I want to help people in hospital.

Bởi vì tôi muốn giúp mọi người trong bệnh viện.

A: What have you done so far with Big Heart 2?

Bạn đã làm gì với Trái Tim Lớn 2?

B: We donated blood twice, and given presents to sick children.

Chúng tôi đã hiến máu hai lần và tặng quà cho trẻ em bị bệnh.

A: Was there anything that made you happy with your work last month?

Có điều gì làm bạn hạnh phúc với công việc của bạn vào tháng rồi không? B: Last month we felt happy when we made a Mid-Autumn Festival lantern ourself and gave it to a little girl in hospital who loved it so much.

Tháng rồi chúng tôi cảm thấy hạnh phúc khi chúng tôi chúng tôi làm lồng đèn Trung thu và tặng cho một em gái nhỏ trong bệnh viện vốn rất thích nó.

 



 

30 tháng 10 2017

1. Write the correct words on the faces.

creative boring funny confident hard-working kind clever talkative sporty shy patient serious

Can you remember more words? Add them to the faces.

mặt

Hướng dẫn:

Viết từ đúng trên khuôn mặt.

Smile face: creative, funny, confident, hardworking, kind, clever, talkative, sporty, patient

Sad face: boring, shy, serious

2. Make your own Haiku!

"Haiku" comes from Japan.

Write a three-line Haiku poem to describe yourself. The first and last lines have five syllables. The middle line has seven syllables. The lines don't need to rhyme.

My hair is shiny

My cheeks are round and rosy

This is me. I'm Trang!

Swap your Haiku with two friends. Don't write your name. Let them guess.

Hướng dẫn:

Em tự làm thơ haiku.

“Haiku” có nguồn gốc từ Nhật Bản.

Viết một bài thơ haiku gồm ba câu để miêu tả chính em. Câu đầu và câu cuối có 5 âm. Câu giữa có 7 âm. Các câu không cần theo nhịp.

My skin is so soft.

My eyes are black and very big.

This is me, I’m Nhung!

3. Game: Who's who?

In groups, choose a person in your group. Describe their appearance and personality. Let your friends guess.

Example:

Group: Who is it?

A: He's tall. He has glasses. He's talkative.

He's creative too. He isn't shy.

B: Is it Minh?

A: Yes!/No, try again.

Hướng dẫn:

Trò chơi: Ai là ai?

Trong các nhóm, chọn một người trong nhóm. Miêu tả ngoại hình và tính cách của họ. Hãy để bạn của em đoán.

Group (Nhóm): Who is it? Đó là ai?

A: He’s short. His hair is curly and black. He’s funny and serious. He

isn’t handsome. Anh ấy thấp. Tóc anh ấy quăn và đen. Anh ấy hài hước

và nghiêm túc. Anh ấy không đẹp trai.

B: Is it Nam? Nam phải không?

A: Yes. Phải.

4. Complete the dialogue.

A: What___________ you________tomorrow?

B: I__________ some friends. We.___________to Mai's birthday party. Would you like to come?

A: Oh, sorry, I can't. I______________ football.

B: No problem, how about Sunday? I__________ a film at the cinema.

A: Sounds great!

Hướng dẫn:

Hoàn thành bài đối thoạỉ

A: What are you doing tomorrow? Ngày mai bạn định làm gì?

B: I am going with some friends. We are going to Mai’s birthday party. Would you like to come? Mình sẽ đi cùng vài người bạn. Chúng mình sẽ dự bữa tiệc sinh nhật của Mai. Bạn đến nhé?

A: Oh, sorry. I can’t. I am playing football. Ô, xin lỗi. Mình định đi chơi bóng đá.

B: No problem, how about Sunday? I am watching film at the cinema. Không sao, còn Chủ nhật thì sao? Minh sẽ đến rạp chiếu bóng xem phim.

A: Sounds great! Được đó.

5. Student A looks at the schedule on this page. Student B looks at the schedule on the next page

Example:

A: What are you doing tomorrow?

B: I'm playing football with my friends./l'm not doing anything.

hs a

hs b

Hướng dẫn:

Học sinh A nhìn vào thời gian biểu ở trang này. Học sinh B nhìn

vào thời gian biểu trang kế tiếp.

Ví dụ:

A: Mai bạn sẽ làm gì?

B: Mình sẽ chơi bóng đá với bạn mình/ Minh chẳng làm gì cả.

Học sinh A:

8 giờ sáng - 9 giờ 30 sáng: chơi bóng đá.

10 giờ sáng - 11 giờ sáng: nghỉ ngơi

2 giờ chiều — 4 giờ chiều: đi sinh nhật bạn

4 giờ chiều — 5 giờ chiều: chơi thả diều (play kite)

Học sinh B:

8 giờ sáng - 9 giờ 30 sáng: học bài cùng nhau 10 giờ sáng - 11 giờ sáng: học nhạc/ học hát

2 giờ chiều — 4 giờ chiều: học bài

giờ chiều - 5 giờ chiều: đi cửa hàng rau củ với mẹ


3 tháng 11 2016

làm việc theo cặp.Hỏi và trả lời các câu hỏi về cách để có được đến những nơi trong thị trấn của bạn / trong ngôi làng của bạn / gần trường học của bạn

3 tháng 11 2016

Nhìn trong hình. Hỏi và trả lời về đường đến nơi thị trấn của bạn/ làng của bạn/ gần trường của bạn.

có nhưng mik ko chỉ free

muốn thì add friend mình rồi nhắn tin

A. .....Đó là......................................quyển sách bố tôi mới mua hôm qua

B. Quyển sách bố tôi mới mua .......chính là quyển sách này....................................................

Hok tốt

 
17 tháng 4 2019

A. Đó là quyển sách bố tôi mới mua hôm qua

B. Quyên sách bồ tôi mới mua hôm qua rất là đẹp

Hay ko cần sửa ko các bạn, góp ý giùm mình hen(2)ĐỀ BÀI : Cảm nghĩ về sách vở mình đọc và học hàng ngàyBÀI LÀM Trong quãng đời của người học sinh, việc học là rất quan trọng. Việc học tập sẽ giúp ta góp phần xây dựng một tương lai sáng lạng phía trước. Và trên quãng đường khó khăn đó sẽ không thể nào thiếu những người bạn sách vở, là người sẽ hỗ trợ ta trong suốt cuộc...
Đọc tiếp

Hay ko cần sửa ko các bạn, góp ý giùm mình hen

(2)
ĐỀ BÀI : Cảm nghĩ về sách vở mình đọc và học hàng ngày
BÀI LÀM
Trong quãng đời của người học sinh, việc học là rất quan trọng. Việc học tập sẽ giúp ta góp phần xây dựng một tương lai sáng lạng phía trước. Và trên quãng đường khó khăn đó sẽ không thể nào thiếu những người bạn sách vở, là người sẽ hỗ trợ ta trong suốt cuộc hành trình này.
Sách vở là những bạn sẽ mang lại cho ta muôn vàn kiến thức và những điều bổ ích của cuộc sống. Trong mỗi cuốn sách sẽ mang đến cho ta những điều bổ ích, những kĩ năng sống quý giá để ta ra đời, những bài học quý để rút kinh nghiệm cho những lần tới. Những quyển sách khoa học tự nhiên, khoa học xã hội sẽ mang đến cho ta những điều mới mẻ, phong phú của các loài vật trong tự nhiên. Biết được những phong tục, cách sống sống của các dân tộc vùng miền đất nước khác nhau. Có ứng ụng những bài học đó vào đời thật. Sách tham khảo là những quyển sách giúp ra nâng cao hiểu biết. Dùng tham khảo để viết nên những bài thơ, bài văn của riêng mình. Sau những ngày học căng thẳng, chúng ta hãy tìm đến những cuốn truyện tranh đầy màu sắc, thích hợp với lứa tuổi của mình. Những cuốn truyện đó còn làm cho tâm hồn ta thêm phong phú, có ý nghĩa giáo dục giúp chúng ta hoàn thiện nhân cách con người.
Những quyển vở cũng không thể thiếu được trong cuộc hành trình này. Không chỉ sách có ích mà mỗi quyển vở cũng có ích đối với chúng ta. Vở giúp ta ghi chép, lưu lại những kiến thức mà thầy cô đã truyền đạt, làm ngắn gọn các ý trong sách mà ta vẫn dễ hiểu được nội dung và ý chính. Những cuốn vở còn là những phương tiện để ta bộc lộ những suy nghĩ, ý tưởng, cảm xúc khi ta làm bài. Sách vở tuy chỉ là sự vật nhưng nó là nền tảng của một kho tàng kiến thức, là nơi dẫn bước đầu cho các bạn trẻ vươn xa bay cao với những ước mơ của mình.
Em rất thích quyển sách "Bí mật cơ thể người". Đó là một loại sách khoa học rất tốt cho các bạn học sinh như chúng em. Đây là quyển sách mà ba đã tặng cho em nhân ngày sinh nhật năm lớp bốn. Trong đó có nhiều điều mới mẻ, các loại bệnh phòng ngừa, các cách ăn uống đúng liều lượng, đúng chất, nói về các tế bào và cơ quan dễ tổn thương, các Phương pháp trị bệnh dễ dàng, an toàn...rất tốt cho con người chúng ta. Quyển sách này tuy không có hình ảnh cụ thể nhưng từ ngữ, phương pháp dùng từ của tác giả gửi đến người đọc rất dễ hiểu. Tuy đã ba năm rồi em vẫn giữ gìn nó rất cẩn thận vì em cảm nhận được đó là quyển sách quý giá nhất mà em từng nhận được.
Em mong trong tương lai sẽ có nhiều quyển sách có ích được sản xuất để các bạn trẻ có thể đọc được. Hầu có thể giúp chúng được đắm mình trong muôn vàn kiến thức mới mẻ của xã hội và vận dụng để giúp ích cho đời. Xây dựng nên một tương lai rộng lớn, sáng lạng và một đất nước vững mạnh.
Đặt tay trên mỗi trang sách, trang vở ta có thể thấy được một tương lai kì diệu, mới mẻ ở phía trước. Chỉ là một quyển sách vô tâm hồn nhưng vô vàn kiến thức và đã đưa biết bao thiên tài lên đỉnh cao của sự thành công, của trí thức. Đối với em một quyển sách dù ngoại hình không được đẹp, dù loại giấy không được tốt nhưng nó đã viết lên những tương lai đẹp hơn bề ngoài của nó. Chúng ta cần phải nâng niu, nhẹ nhàng với những người bạn đồng hành quý giá này.

4