K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

5 tháng 12 2019

Thuỷ triều đen thực ra chỉ câu nói nghĩa bóng của những đợt tràn dầu biển, những đợt hàng hoá có hại nhập lậu, ô nhiễm môi trường. Con người thủ phạm tạo ra những đợt thuỷ triều đen.

Thủy triều đỏ, hay còn gọi là tảo nở hoa, là hiện tượng quá nhiều tảo sinh sản với số lượng nhanh trong nước. Tảo ở cửa sông, biển, hoặc nước ngọt tích tụ thường khiến mặt nước đục hoặc chuyển màu, có thể tím, hồng, xanh hoặc đỏ.

Chúc bạn học tốt!

7 tháng 12 2016

Hiện tượng thuỷ triều đỏ: Hoá chất thải ra từ các nhà máy, lượng phân hoá học và thuốc trừ sâu dư thừa trên đồng ruộng, cùng với chất thải sinh hoạt của các đô thị... làm nhiễm bẩn nguồn nước sông, hồ và nước ngầm trên đất liền rồi các chất độc hại đó lại được thải ra biển.

Hiện tượng thuỷ triều đen: Do tập trung nhiều đô thị lớn vào một dải đất rộng không quá 100km chạy dọc ven biển, váng dầu từ tàu thuyền qua lại thải ra.

5 tháng 11 2021

C.tầng ozon bị thủng

5 tháng 11 2021

C

1 tháng 5 2017

Nước biển có lúc dâng lên, lấn sâu vào đất liền, có lúc lại rút xuống, lùi tít ra xa. Hiện tượng đó gọi là nước triều hay thủy triều

27 tháng 4 2017

Sóng:là hiện tượng dao động tại chỗ của nước biển và đại dương

Nguyên nhân: chủ yếu là do gió

Động đất dưới đáy biển gây ra sóng thần

Thủy triều:là hiện tượng nước biển có lúc dâng lên lấn sâu vào đất liền có lúc lại hạ xuống lùn tít ra xa

Nguyên nhân:do sức hút của mặt trăng và mặt trời

Dòng biển:là hiện tượng chuyển động của lớp nước biển trên mặt tạo thành dòng chảy nước biển và đại dương

Nguyên nhân:chủ yếu là do các loại gió thổi thường xuyên trên bể mặt trái đất như tín phong và gió tây ôn đới

27 tháng 4 2017

ý nghĩa là j bạn

19 tháng 6 2020

- Nguyên nhân hình thành của sóng, thủy triều, dòng biển:

+ Sóng: chủ yếu là do gió. Động đất ngầm dưới đáy biển sinh ra sóng thần.

+ Thuỷ triều: do sức hút của Mặt Trăng và Mặt Trời.

+ Dòng biển: chủ yếu do hoạt động của các loại gió thổi thường xuyên.

- Lợi ích của sóng, thủy triều, dòng biển:

+ Sóng: Tạo cảnh quan ven biển.

+ Thủy triều: Giao thông, đánh cá, làm muối, đánh giặc,..

+ Dòng biển: Tác động đến khí hậu, di cư của sinh vật biển.

7 tháng 5 2017

Số tiền lãi là:

30 000 000x0,5/100=150000 đông

Số tiền vốn lẫn lãi là:

30 000 000+150 000=30 150 000 đồng

8 tháng 5 2017

30150000

31 tháng 3 2016

1)                                          Bài làm

Sau 1 tháng người đó có số tiền lãi là :

30 000 000 : 100 x 0,5 = 150 000 ( đồng )

Sau 1 tháng người đó có số tiền lãi và vốn là :

30 000 000 + 150 000 = 3015 0000 ( đồng )

Đáp số : 3015 0000 đồng

2)                                         Bài làm

Vì mức nước lên đến 4/5 chiều cao của bể => 414.72 m3 chính là 4/5 thể tích bể

Thể tích bể là :

414.72 : 4/5 = 518,4 ( m3 )

Chiều cao bể là :

518.4 : ( 22.5 x 19,2 ) = 1,2 ( m )

Đáp số : 1,2 m

31 tháng 3 2016

Sau 1 tháng người đó có số tiền lãi là:

30 000 000 : 100 x 0,5 = 150 000(đồng)

Sau 1 tháng người đó có số tiền lãi và vốn là:

30 000 000 + 150 000 =30150000(đồng)

14 tháng 12 2016

- Tần (221 TCN- 206 TCN)
- Hán (206 TCN- 220 SCN)
- Đường (618- 907)
- Minh (1368- 1644)
- Thanh (1644- 911)

Trong đó triều đại phát triển nhất là triều đại nhà Đường

15 tháng 12 2016

Trước khi thành lập Trung Hoa Dân Quốc vào năm 1912, quyền lực thống trị tối cao tại Trung Quốc do thành viên các gia tộc thế tập nhau nắm giữ, hình thành nên các triều đại Trung Quốc. Các triều đại có người thống trị tối cao là "vương" hoặc "hoàng đế". Các dân tộc khác nhau lập nên triều đại hoặc chính quyền định đô tại Trung Nguyên, thông thường xưng là vương triều Trunga Nguyên; các chính quyền do ngoại tộc thành lập ở ngoài Trung Nguyên, về sau tiến vào thống trị Trung Nguyên được gọi là vương triều chinh phục hoặc vương triều xâm nhập.

Căn cứ lịch sử địa lý học Trung Quốc, các chính quyền hoặc thế lực cát cứ địa phương trong lịch sử Trung Quốc cũng là một bộ phận của các triều đại Trung Quốc[1]

 

Triều đạiThời gian

Hạkhoảng 2070 TCN-khoảng 1600 TCN

Thươngkhoảng 1600 TCN-khoảng 1046 TCN

Chukhoảng 1046 TCN-khoảng 221 TCN

Tây Chukhoảng 1046 TCN-771 TCN

Đông Chu770 TCN-256 TCN

Xuân Thu770 TCN-403 TCN

Chiến Quốc403 TCN-221 TCN

Tần221 TCN-207 TCN

Hán206 TCN-10/12/220 (202 TCN Lưu Bang xưng đế)

Tây Hán1/202 TCN-15/1/9

Tân15/1/9-6/10/23

Đông Hán5/8/25-10/12/220

Tam Quốc10/12/220-1/5/280

Tào Ngụy10/12/220-8/2/266

Thục Hán4/221-11/263

Đông Ngô222-1/5/280

Tấn8/2/266-420

Tây Tấn8/2/266-11/12/316

Đông Tấn6/4/317-10/7/420

Thập lục quốc304-439

Tiền Triệu304-329

Thành Hán304-347

Tiền Lương314-376

Hậu Triệu319-351

Tiền Yên337-370

Tiền Tần351-394

Hậu Tần384-417

Hậu Yên384-407

Tây Tần385-431

Hậu Lương386-403

Nam Lương397-414

Nam Yên398-410

Tây Lương400-421

Hồ Hạ407-431

Bắc Yên407-436

Bắc Lương397-439

Nam-Bắc triều420-589

Nam triều420-589

Lưu Tống420-479

Nam Tề479-502

Nam Lương502-557

Trần557-589

Bắc triều439-581

Bắc Ngụy386-534

Đông Ngụy534-550

Bắc Tề550-577

Tây Ngụy535-557

Bắc Chu557-581

Tùy581-618

Đường18/6/618-1/6/907

Ngũ Đại Thập Quốc1/6/907-3/6/979

Ngũ Đại1/6/907-3/2/960

Hậu Lương1/6/907-19/11/923

Hậu Đường13/5/923-11/1/937

Hậu Tấn28/11/936-10/1/947

Hậu Hán10/3/947-2/1/951

Hậu Chu13/2/951-3/2/960

Thập Quốc907-3/6/979

Ngô Việt907-978 (năm 893 bắt đầu cát cứ)

Mân909-945 (năm 893 bắt đầu cát cứ)

Nam Bình924-963 (năm 907 bắt đầu cát cứ, tức Kinh Nam Quốc)

Mã Sở907-951 (năm 896 bắt đầu cát cứ)

Nam Ngô907-937 (năm 902 bắt đầu cát cứ)

Nam Đường937-8/12/975

Nam Hán917-22/3/971 (năm 905 bắt đầu cát cứ)

Bắc Hán951-3/6/979

Tiền Thục907-925 (năm 891 bắt đầu cát cứ)

Hậu Thục934-17/2/965 (năm 925 bắt đầu cát cứ)

Tống4/2/960-19/3/1279

Bắc Tống4/2/960-20/3/1127

Nam Tống12/6/1127-19/3/1279

Liêu24/2/947-1125

Tây Hạ1038-1227

Kim28/1/1115-9/2/1234

Nguyên18/12/1271-14/9/1368

Minh23/1/1368-25/4/1644

Thanh1636-12/2/1912 (năm 1616 lập Hậu Kim, đến năm1636 cải quốc hiệu thành Thanh)