K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

17 tháng 10 2021

Tham Khảo:

Thiếu nước sạch cho nước uống cũng như xử lý nước thải và xả thải. Một số quốc gia, như Ả Rập Xê Út, dùng kỹ thuật khử muối đắt tiền để giải quyết vấn đề thiếu nước.Suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên.Tăng mức độ ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, ô nhiễm đất và ô nhiễm tiếng ồn. Khi một quốc gia đã công nghiệp hoá và trở nên giàu có, sự quản lý của chính phủ và cải tiến công nghệ sẽ giúp làm giảm ô nhiễm một cách bền vững, thậm chí khi dân số tiếp tục tăng.Phá rừng và mất hệ sinh thái giúp duy trì oxi trong khí quyển và cân bằng carbon dioxide, khoảng tám triệu héc ta rừng bị mất mỗi năm.Thay đổi thành phần khí quyển và hậu quả nóng lên toàn cầu.Mất đất canh tác không thể phục hồi và sa mạc hoá. Phá rừng và sa mạc hoá có thể bị ngăn chặn bởi việc chấp nhận các quyền sở hữu và chính sách này đã thành công thậm chí khi dân số tiếp tục tăng.Nhiều giống loài bị tuyệt chủng. Từ môi trường sống bị giảm bớt trong các khu rừng nhiệt đới vì các kỹ thuật phát quang và đốt thỉnh thoảng do những người dân du canh thực hiện. Đặc biệt tại các quốc gia có dân số nông nghiệp tăng trưởng nhanh, tỷ lệ tuyệt chủng hiện tại có thể lên tới 140,000 giống loài mỗi năm.Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và trẻ em cao. Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh cao do nghèo đói. Các quốc gia giàu với mật độ dân số cao có tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh thấp.Tăng cơ hội phát sinh của bệnh dịch và dịch lớn. Vì nhiều lý do môi trường và xã hội, gồm cả các điều kiện sống quá đông đúc; suy dinh dưỡng và không có, không thể tiếp cận, hay tiếp cận không đầy đủ các dịch vụ chăm sóc y tế, người nghèo thường dễ mắc các bệnh truyền nhiễm.Đói, suy dinh dưỡng hay chế độ ăn không đầy đủ với sức khoẻ kém và các bệnh do thiếu ăn (ví dụ còi cọc).Đói nghèo cùng với lạm phát ở một số vùng và mức độ hình thành tư bản kém. Đói nghèo và lạm phát trở thành vấn đề lớn hơn bởi các chính sách kinh tế và quản lý kém của chính phủ.Tuổi thọ thấp tại các nước có dân số tăng nhanh.Các điều kiện sống mất vệ sinh vì suy giảm nguồn nước.Tỷ lệ tội phạm cao vì tăng các tổ chức buôn bán ma tuý và tội phạm bởi những người ăn cắp các nguồn tài nguyên để tồn tại.Xung đột về các nguồn tài nguyên đang cạn kiệt, dẫn tới gia tăng các nguy cơ chiến tranh.Lương thấp. Trong mô hình kinh tế cung và cầu, khi số lượng người lao động tăng (tăng cung) kết quả làm hạ lương bổng (giá giảm) khi nhiều người cùng cạnh tranh cho một công việc.

17 tháng 10 2021

Tham khảo:

 

Một số vấn đề xảy ra khi bùng nổ dân số:

Thiếu nước sạch cho nước uống cũng như xử lý nước thải và xả thải. Một số quốc gia, như Ả Rập Xê Út, dùng kỹ thuật khử muối đắt tiền để giải quyết vấn đề thiếu nước.Suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên.Tăng mức độ ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, ô nhiễm đất và ô nhiễm tiếng ồn. Khi một quốc gia đã công nghiệp hoá và trở nên giàu có, sự quản lý của chính phủ và cải tiến công nghệ sẽ giúp làm giảm ô nhiễm một cách bền vững, thậm chí khi dân số tiếp tục tăng.Phá rừng và mất hệ sinh thái giúp duy trì oxi trong khí quyển và cân bằng carbon dioxide, khoảng tám triệu héc ta rừng bị mất mỗi năm.Thay đổi thành phần khí quyển và hậu quả nóng lên toàn cầu.Mất đất canh tác không thể phục hồi và sa mạc hoá. Phá rừng và sa mạc hoá có thể bị ngăn chặn bởi việc chấp nhận các quyền sở hữu và chính sách này đã thành công thậm chí khi dân số tiếp tục tăng.Nhiều giống loài bị tuyệt chủng. Từ môi trường sống bị giảm bớt trong các khu rừng nhiệt đới vì các kỹ thuật phát quang và đốt thỉnh thoảng do những người dân du canh thực hiện. Đặc biệt tại các quốc gia có dân số nông nghiệp tăng trưởng nhanh, tỷ lệ tuyệt chủng hiện tại có thể lên tới 140,000 giống loài mỗi năm.Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và trẻ em cao. Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh cao do nghèo đói. Các quốc gia giàu với mật độ dân số cao có tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh thấp.Tăng cơ hội phát sinh của bệnh dịch và dịch lớn. Vì nhiều lý do môi trường và xã hội, gồm cả các điều kiện sống quá đông đúc; suy dinh dưỡng và không có, không thể tiếp cận, hay tiếp cận không đầy đủ các dịch vụ chăm sóc y tế, người nghèo thường dễ mắc các bệnh truyền nhiễm.Đói, suy dinh dưỡng hay chế độ ăn không đầy đủ với sức khoẻ kém và các bệnh do thiếu ăn (ví dụ còi cọc).Đói nghèo cùng với lạm phát ở một số vùng và mức độ hình thành tư bản kém. Đói nghèo và lạm phát trở thành vấn đề lớn hơn bởi các chính sách kinh tế và quản lý kém của chính phủ.Tuổi thọ thấp tại các nước có dân số tăng nhanh.Các điều kiện sống mất vệ sinh vì suy giảm nguồn nước.Tỷ lệ tội phạm cao vì tăng các tổ chức buôn bán ma tuý và tội phạm bởi những người ăn cắp các nguồn tài nguyên để tồn tại.Xung đột về các nguồn tài nguyên đang cạn kiệt, dẫn tới gia tăng các nguy cơ chiến tranh.Lương thấp. Trong mô hình kinh tế cung và cầu, khi số lượng người lao động tăng (tăng cung) kết quả làm hạ lương bổng (giá giảm) khi nhiều người cùng cạnh tranh cho một công việc.
17 tháng 2 2016

a) Chứng minh:

- Dân số thế giới tăng nhanh, nhất là từ nửa sau thế kỉ XX gây ra sự bùng nổ dân số.. Hiện nay trung bình mỗi năm dân số thế giới tăng trung bình 80 triệu người . Sự bùng nổ này diễn ra chủ yếu ở các nước đang phát triển, vì:

- Các nước đang phát triển chiếm khoảng 80% dân số và 95% số dân gia tăng hàng năm của thế giới.

- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của các nước trên thế giới qua các năm liên tục giảm nhưng tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nhóm nước đang phát triển giảm chậm hơn và luôn có tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao hơn nhóm nước phát triển. Do vậy, sự chênh lệch về tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nhóm nước đang phát triển so với nhóm nước phát triển vẫn còn lớn. (Ví dụ: giai đoạn 2001 – 2005 tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nhóm nước đang phát triển là 1,5%; còn nhóm nước phát triển là 0,1%; chênh lệch tới 1,4%).

b) Hậu quả của sự bùng nổ dân số trên thế giới:

Dân số thế giới tăng nhanh, đặc biệt diễn ra ở nhóm nước đang phát triển mà phần lớn các nước này có trình độ phát triển Kt – Xh còn thấp nên gây sức ép lớn tới KT – XH – MT

- Đối với KT:

+ Hạn chế tốc độ tăng trưởng KT

+ Nhu cầu tiêu dùng lớn, hạn chế việc tích lũy tái sản xuất mở rộng của nền KT

- Đối với XH:

+ Gây sức ép cho giáo dục, y tế, việc làm

+ Thu nhập và mức sống dân cư thấp

- Đối với môi trường:

+ Cạn kiệt tài nguyên

+ Ô nhiễm môi trường

+ Khó khăn trong việc phát triển bền vững

 

1 tháng 10 2015

hậu quả:tạo sức ép đối với việc làm, phúc lợi xã hội, môi trường và kìm hãm sứ phát triển về kinh tế

Biện pháp: giảm tỉ lệ sinh, thực hiện kế hoạch hoá gia đình

1 tháng 10 2015

Thanks các bạn rất nhiều!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!

9 tháng 11 2018
Đáp án: D

   

19 tháng 12 2017
Đáp án: B
9 tháng 11 2019
Đáp án: D
8 tháng 6 2019
Đáp án: B
12 tháng 4 2018

Sự già hóa dân số ở nước phát triển và bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội

   - Năm 2005 dân số thế giới là 6.477 triệu người, trong đó các nước đang phát triển chiếm 81%.

   - Sự tăng, giảm dân số ở các nhóm nước khác nhau đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội.

   - Các nước phát triển:

      + Tỉ suất gia tăng dân số thấp hoặc không tăng dẫn đến già hóa dân số.

      + Ảnh hưởng:

         • Thiếu nguồn lao động.

         • Tỉ lệ người già ngày càng nhiều, chi phí tiền phúc lợi xã hội cao.

   - Các nước đang phát triển:

      + Gia tăng dân số nhanh (bùng nổ dân số).

      + Kinh tế còn chậm phát triển.

      + Ảnh hưởng:

         • Giải quyết việc làm, nhà ở, giáo dục, y tế,…

         • Môi trường hủy hoại nhanh.

17 tháng 2 2016

a) Sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở các nước đang phát triển vì:

- Các nước này chiếm tới 80% dân số và 95% số dân gia tăng hàng năm của thế giới

- Giai đoạn 2001 – 2005, tỉ suất gia tăng tự nhiên trung bình của thế giới là 1,2%, của nhóm nước phát triển là 0,1%, còn ở các nước đang phát triển là 1,5%.

b) Sự già hóa dân số diễn ra chủ yếu ở các nước phát triển vì:

- Giai đoạn 2000 – 2005, dân số trong độ tuổi từ 0 đến 14 của nhóm nước phát triển là 17%, ít hơn 15% so với nhóm nước đang phát triển.

- Nhưng dân số trong độ tuổi 65 trở lên là 15%, lớn hơn 10% so với nhóm nước đang phát triển.

- Số người cao tuổi tập trung nhiều nhất ở Tây Âu, chủ yếu là các nước phát triển.

 

 

 

23 tháng 10 2016

Hậu quả: Thiếu công ăn việc làm, nhà ở, học hành... đã trở thành gánh nặng đối với những nước có nền kinh tế chậm phát triển.
- Phương hướng giải quyết: Bằng chính sách dân số và phát triển kinh tế - xã hội góp phần hạ thấp tỉ lệ gia tăng dân số ở nhiều nước

5 tháng 11 2016

Sự bùng nổ dân số sẽ làm tăng nhanh vượt quá khả năng giải quyết các vấn đề ăn mặc ở học hành việc làm đã trở thành gánh nặng đối với các nước có nền kinh tế chậm phát triển hướng giải quyết bằng các chính sách dân số phát triển kinh tế xã hội nhiều nước đã được tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên hợp lí hiện nay sử gia tăng dân số đang có xu hướng giảm dần về tiến đến ổn định ở mức trên 1,0% dự báo đến năm 2050 trên hết sản là 10 tỷ người mỗi gia đình sẽ sinh từ 1 đến 2 con và không vượt quá như vậy