K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

21 tháng 3 2020

a) Vì F1 thu được 50% cánh dài, 50% cánh cụt nên tỉ lệ là 1:1 -> P có kiểu gen là VV x vv.

Sơ đồ lai:

P: VV (cánh dài) x vv (cánh cụt)

Gp: V V v v

F1: \(\frac{1}{2}\) Vv ; \(\frac{1}{2}\) Vv

F2xF1:

- \(\frac{1}{4}\) (VvxVv) = \(\frac{1}{16}\) VV ; \(\frac{1}{8}\) Vv ; \(\frac{1}{16}\) vv.

- \(\frac{1}{2}\) (Vvxvv) = \(\frac{1}{4}\) Vv ; \(\frac{1}{4}\) vv

- \(\frac{1}{4}\) (vvxvv) = \(\frac{1}{4}\) aa

->F2: \(\frac{7}{16}\) Vv ; \(\frac{9}{16}\) vv.

19 tháng 9 2020

câu trả lời như vậy là sai!vì sơ đồ lai bạn sai !

a)vì F1 thu đc 50% cánh dài,50%cánh cụt nên tỉ lệ là 1:1

=>là kết quả phép lai phân tích

=>P:Vv x vv

G:V,v v

F1:1/2Vv ;1/2vv

cho F1 tự thụ phấn ta có 3 loại phép lai với tỉ lệ 1:2:1

PL1:1/4(Vv x Vv)=1/16VV:1/8Vv:1/16vv

PL2:2.1/4(Vv x vv)=1/4 Vv :1/4 vv

PL3:1/4(vv x vv)=1/4vv

=>7/16 cánh dài :9/16 cánh cụt

4 tháng 9 2023

a) Để biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F1, ta có thể sử dụng quy tắc lai di truyền. Với P có cả ruồi cánh dài và cánh cụt, ta có thể ký hiệu gen cánh dài là A và gen cánh cụt là a. Khi lai giữa hai cá thể mang gen Aa, tỉ lệ kết quả là 1 cánh dài : 2 cánh cụt. Vì vậy, sơ đồ lai từ P đến F1 sẽ là: P (Aa) x P (Aa) -> F1 (AA, Aa, Aa, aa) với tỉ lệ 1 cánh dài : 2 cánh cụt.

b) Để xác định kiểu gen của bất kỳ cá thể ruồi cánh dài nào ở F1, ta cần thực hiện phép lai ngược với cá thể ruồi cánh cụt thuần chủng. Ta lai cá thể ruồi cánh dài ở F1 với cá thể ruồi cánh cụt thuần chủng (aa). Kết quả của phép lai này sẽ cho biết kiểu gen của cá thể ruồi cánh dài ở F1.

c) Nếu cho các cá thể F1 có cùng kiểu hình giao phối ngẫu nhiên với nhau, tức là không có ảnh hưởng của các yếu tố khác, thì F2 sẽ cho tỷ lệ kiểu hình theo tỷ lệ 1:2:1. Tức là tỉ lệ cánh dài: cánh cụt: cánh dài thuần chủng sẽ là 1:2:1.

19 tháng 8 2018

Đáp án A

, f=17%

Ở ruồi giấm, chỉ có con cái có hoán vị gen với tần số 17% cho các loại giao tử với tỉ lệ:

Bv = bV = 0,415; BV = bv = 8,5%.

Tỉ lệ thân xám cánh dài ở F2 là:

Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X. Cho giao phối giữa ruồi giấm cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân đen,...
Đọc tiếp

Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X. Cho giao phối giữa ruồi giấm cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt trắng thu được F1 100% ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ. Cho F1 giao phối với nhau, F2 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ và kiểu hình ruồi thân xám, cánh cụt, mắt trắng là 51,25%. Biết rằng không có đột biến xảy ra. Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng?

I. Ruồi cái F1 có kiểu gen A B a b X D X d

II. Tỉ lệ ruồi cái dị hợp 3 cặp gen ở F2 là 15%

III. Tỉ lệ kiểu hình mang hai tính trạng trội và một tính trạng lặn ở F2 là 31,25%  

IV. Lấy ngẫu nhiên hai cá thể thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F2, xác suất lấy được môt con cái thuần chủng là 14,2%

 

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
28 tháng 6 2019

Đáp án C

Các phát biểu I, III, IV đúng.

- Ở ruồi giấm, con đực không có hoán vị gen.

- P: ♀ Xám, dài, đỏ Í ♂ đen, cụt, trắng g F1: 100% xám, dài, đỏ g F1 dị hợp 3 cặp gen và P thuần chủng

- F1 Í F1:

(aa,bb) = ab Íab = 0,15 = 0,3 Í 0,5

g ab = 0,3 (giao tử liên kết)

g tần số hoán vị gen:  f = 1- 2Í0,3=0,4 (40%)

I đúng: kiểu gen của ruồi cái F1

II sai. Tỉ lệ con cái F2 dị hợp 3 cặp gen

III. Đúng: tỉ lệ kiểu hình mang hai tính trạng trội và một tính trạng lắn ở F2 là:

IV. Đúng: Lấy ngẫu nhiên hai cá thể thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F2 xác xuất lấy được một con cái thuần chủng là 14,2%.

Trong số các cá thể (A-,B-)XD-, tỉ lệ cá thể

g Tỉ lệ cá thể không phải

Xác suất cần tìm

Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X. Cho giao phối giữa ruồi giấm cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân đen,...
Đọc tiếp

Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X. Cho giao phối giữa ruồi giấm cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt trắng thu được F1 100% ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ. Cho F1 giao phối với nhau, F2 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ và kiểu hình ruồi thân xám, cánh cụt, mắt trắng là 51,25%. Biết rằng không có đột biến xảy ra. Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng?

I. Ruồi cái F1 có kiểu gen  A B a b X D X d

II. Tỉ lệ ruồi cái dị hợp 3 cặp gen ở F2 là 15%

III. Tỉ lệ kiểu hình mang hai tính trạng trội và một tính trạng lặn ở F2 là 31,25%        

IV. Lấy ngẫu nhiên hai cá thể thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F2, xác suất lấy được môt con cái thuần chủng là 14,2%

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
8 tháng 3 2019

Đáp án A

P :   B v B v   ×   b V b V   →   F 1   B v b V   ×   B v b V ,   f =   17 %

Ở ruồi giấm, chỉ có con cái có hoán vị gen với tần số 17% cho các loại giao tử với tỉ lệ: Bv = bV = 0,415; BV = bv = 8,5% .

Tỷ lệ thân xám cánh dài ở F2 là: 50%