K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

18 tháng 11 2019

Màng lipit có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành sự sống vì màng sẽ bao bọc lấy tập hợp các đại phân tử hữu cơ tạo nên các giọt nhỏ li ti khác nhau. Những giọt nhỏ chứa các phân tử hữu cơ có màng bao bọc và chịu sự tác động của CLTN sẽ tiến hóa dần tạo nên các tế bào sơ khai với các cơ chế nhân đôi, phiên mã, dịch mã, trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản.

26 tháng 4 2017

Trả lời:

Màng lipit có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành sự sống vì nhờ có màng mà các tập hợp của các chất hữu cơ khác bên trong màng được cách li với thế giới bên ngoài. Những tập hợp nào có được phần hoá học đặc biệt giúp chúng có khả năng tự nhân đôi (sinh sản) và lớn lên (sinh trưởng) thì tập hợp đó được CLTN duy trì.

26 tháng 4 2017

Màng lipit có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành sự sống vì nhờ có màng mà các tập hợp của các chất hữu cơ khác bên trong màng được cách li với thế giới bên ngoài. Những tập hợp nào có được phần hoá học đặc biệt giúp chúng có khả năng tự nhân đôi (sinh sản) và lớn lên (sinh trưởng) thì tập hợp đó được CLTN duy trì.

8 tháng 4 2019

Đáp án là D

3 tháng 10 2019

Đáp án C

Giao phối ngẫu nhiên cung cấp nguồn biến dị tổ hợp cho quần thể

18 tháng 4 2018

Tiến hóa nhỏ là quá trình biến đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể dưới tác động của các nhân tố tiến hóa, vì vậy chọn lọc tự nhiên  quy định nhịp điệu biến đổi, chiều hướng biến đổi thành phần kiểu gen quần thể, định hướng quá trình tiến hoá.

Đáp án B

30 tháng 5 2018

    - Cơ chế có vai trò quan trọng nhất đối với sự tiến hoá là cách li sinh sản.

      Các cơ chế cách li sinh sản là các trở ngại sinh học ngăn cản các sinh vật giao phối với nhau hoặc ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ ngay cả khi các sinh vật này sống cùng một chỗ. Có 2 cơ chế cách li sinh sản: cách li trước hợp tử và cách li sau hợp tử.

    * Cách li trước hợp tử

      Là những trở ngại ngăn cản các sinh vật giao phối với nhau. Thực chất là cơ chế ngăn cản sự thụ tinh tạo ra hợp tử. Thuộc loại này có các loại:

      - Cách li nơi ở (sinh cảnh): Mặc dù sống trong cùng một khu vực địa lí nhưng những cá thể của các loài có họ hàng gần gũi và sống ở những sinh cảnh khác nhau nên không thể giao phối với nhau.

      - Cách li tập tính: Các cá thể của loài khác nhau có thể có những tập tính giao phối riêng nên giữa chúng thường không giao phối với nhau.

      - Cách li thời gian (mùa vụ): các cá thể thuộc các loài khác nhau có thể sinh sản vào những mùa khác nhau nên chúng không có điều kiện giao phối với nhau.

      - Cách li cơ học: Các cá thể thuộc các loài khác nhau có thể có cấu tạo các cơ quan sinh sản khác nhau nên chúng không thể giao phối với nhau.

    * Cách li sau hợp tử:

      Là những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hoặc ngăn cản việc tạo ra con lại hữu thụ.

    - Vai trò:

      Cơ chế cách li sinh sản có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa vì chúng ngăn cản các loài trao đổi vốn gen cho nhau, do vậy mỗi loài duy trì được những đặc trưng riêng.

1 tháng 1 2018

Đáp án B

Trong tiến hoá nhỏ, quá trình đột biến có vai trò tạo ra nguồn nguyên liệu sơ cấp cho quá trình tiến hoá, làm cho mỗi loại tính trạng của loài có phổ biến dị phong phú → A đúng.

A, D sai vì biến dị tổ hợp mới là nguồn nguyên liệu thứ cấp cho tiến hóa.

C sai vì quá trình đột biến chỉ tạo ra biến dị đột biến chứ không phải biến dị tổ hợp

18 tháng 12 2017

Chọn A

B, D sai vì biến dị tổ hợp mới là nguồn nguyên liệu thứ cấp cho tiến hóa

C sai vì quá trình đột biến chỉ tạo ra biến dị đột biến chứ ko phải biến dị tổ hợp

22 tháng 4 2019

Đáp án A

Quá trình đột biến tạo ra nguồn nguyên liệu sơ cấp cho quá trình tiến hóa

13 tháng 4 2018

Đáp án B

Giao phi (GP) ngẫu nhiên tạo trạng thái cân bằng di truyền của quần thể.

Nhờ GP ngẫu nhiên làm cho đột biến được phát tán trong quần thể và tạo ra sự đa hình về kiểu gen và kiu hình.

Nhờ GP mà trung hoà tính có hại ca đột biến.

Như vậy A, C, D đúng

B. Sai. Giao phối mà to ra alen mới trong quần thể (chỉ có đột biến mới tạo alen mới còn di nhập gen làm xuất hiện alen mới).