K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

11 tháng 2 2019

HƯỚNG DẪN

a) Chứng minh: Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có nhiều loại đất khác nhau.

- Đất feralit

+ Đất feralit nâu đỏ trên đá badan: tập trung ở các cao nguyên Tây Nguyên (khoảng trên 1,3 triệu ha) và Đông Nam Bộ. Đất này được hình thành trên cơ sở phong hoá đá badan, có tầng dày, khá phì nhiêu.

+ Đất feralit trên các loại đá khác: chiếm diện tích lớn và phân bố rộng rãi ở vùng núi Trường Sơn Nam và Đông Nam Bộ.

+ Ngoài ra, ở các vùng núi, độ cao trên 500 - 600m đến 1600 - 1700m có đất mùn vàng đỏ trên núi, độ cao trên 1600 - 1700m có đất mùn alit núi cao, diện tích không lớn.

- Đất xám

+ Đất xám bạc màu trên đá axit tập trung ở Tây Nguyên và rải rác ven biển ở các đồng bằng Duyên hải Nam Trung Bộ.

+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ (trên 900.000 ha). Ngoài ra, còn có ở Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Đất phù sa

+ Đất phù sa của sông Cửu Long tập trung nhiều ở ven sông Tiền và sông Hậu. Đây là loại đất tốt, có thành phần cơ giới nặng, từ đất thịt đến sét, phần lớn diện tích được bồi tụ phù sa vào mùa lũ.

+ Đất phù sa của đồng bằng Duyên hải Nam Trung Bộ, được hình thành bởi sự bồi tụ của phù sa sông và biển, đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, đất chua, nghèo mùn và dinh dưỡng.

- Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài ra, còn có ở vùng cửa sông ven biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Đất phèn có đặc tính chua; đất mặn có loại mặn ít, mặn nhiều...

- Đất cát ven biển: phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở Duyên hải Nam Trung Bộ; đất nghèo mùn và chất dinh dưỡng.

b) Giải thích

- Sự hình thành đất là do tác động tổng hợp của các nhân tố: đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật, thời gian và con người.

- Các nhân tố này tác động khác nhau ở mỗi nơi khác nhau tạo thành mỗi loại đất khác nhau.

- Ngoài ra, mối quan hệ của các nhân tố đó trong việc thành tạo đất ở mỗi nơi cũng khác nhau, là nguyên nhân tạo ra nhiều loại đất khác nhau.

2 tháng 6 2019

HƯỚNG DẪN

- Sự phân hóa đất đa dạng biểu hiện ở việc có nhiều khu vực đất khác nhau. Việc phân chia khu vực đất thông thường theo sự phân chia các khu vực địa hình, vì trong số các nhân tố hình thành đất có hai nhân tố có tính ổn định cao hơn cả là địa hình, đá mẹ; trong đó địa hình là yếu tố có sự phân hoá thành các khu vực tập trung khác nhau rõ rệt.

- Các khu vực đất ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ:

+ Khu vực đất Trường Sơn Nam.

+ Khu vực đất Tây Nguyên.

+ Khu vực đất bán bình nguyên Đông Nam Bộ.

+ Khu vực đất Đồng bằng sông Cửu Long.

+ Khu vực đất Duyên hải Nam Trung Bộ.

(Trong mỗi khu vực đất, cần trình bày từng loại đất, trong mỗi loại đất trình bày về diện tích, đặc điểm và phân bố).

2 tháng 9 2017

HƯỚNG DẪN

- Các khu vực đất ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:

+ Khu vực đất Việt Bắc.

+ Khu vực đất Đông Bắc.

+ Khu Vực đất Đồng bằng sông Hồng.

- Các khu vực đất ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:

+ Khu vực đất dãy núi Hoàng Liên Son.

+ Khu vực đất ở các dãy núi dọc biên giới Việt - Lào.

+ Khu vực đất ở các dãy núi, sơn nguyên và cao nguyên ở giữa hai dãy núi trên.

+ Khu vực đất Trường Sơn Bắc.

+ Khu vực đất đồng bằng Bắc Trung Bộ.

(Trong mỗi khu vực đất, cần trình bày theo từng loại đất, trong mỗi loại đất trình bày về diện tích, đặc điểm và phân bố).

30 tháng 12 2018

HƯỚNG DẪN

Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có cả địa hình núi, cao nguyên, bán hình nguyên, đồng bằng châu thổ, đồng bằng ven biển. Trong mỗi loại địa hình đó, có các dạng địa hình khác nhau, tạo nên sự đa dạng về địa hình của miền.

a) Địa hình vùng núi Trường Sơn Nam

- Núi cao: Ngọc Lĩnh (2598m), Ngọc Krinh (2025m), Bidoup (2287m)...

- Núi trung bình: Kon Ka Kinh (1484m), Braian (1864m)…

- Núi thấp: Chư Pha (922m)...

- Gò đồi: nằm chuyển tiếp giữa núi Trường Sơn Nam với đồng bằng ven biển phía đông.

- Đèo: Mang Yang, An Khê, Phượng Hoàng...

- Đồng bằng giữa núi: An Khê...

- Thung lũng sông: thung lũng sông Ba, sông Thu Bồn...

- Các núi ăn lan ra sát biển...

- Cao nguyên badan xếp tầng với độ cao khác nhau: Kon Tum, Pleiku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh, Lâm Viên (độ cao 500 - 800 - 1000 và trên 1000m).

- Bán bình nguyên xen đồi ở phía tây và khoảng liền kề giữa các cao nguyên với nhau.

b) Bán bình nguyên Đông Nam Bộ

- Bậc thềm phù sa cổ, độ cao khoảng 100m.

- Bề mặt phủ badan với độ cao chừng 200m.

c) Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long

- Nhiều vùng trũng rộng lớn, ngập sâu dưới nước vào mùa lũ, mùa khô là những vũng nước tù đút đoạn (Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên).

- Dải đất phù sa ngọt tương đối cao nằm dọc sông Tiền và sông Hậu.

- Các giồng đất ở hai bên bờ sông, các cồn cát duyên hải, các vùng trũng ngập nước vào mùa mưa và các bãi bồi ven sông. Đây là các dạng địa hình thấp hơn, thường xuyên chịu tác động của thủy triều và sóng biển ở ven biển.

- Một số nơi địa hình có dạng đầm lầy, phù sa chưa cố định thành đất (ví dụ như một số nơi ở đồng bằng Cà Mau).

- Một số dải đất phù sa cổ (Ví dụ: một số nơi tiếp giáp với Đông Nam Bộ).

d) Đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ

- Cồn cát, đầm phá (thường ở giáp biển).

- Vùng thấp trũng (ở giữa đồng bằng)..

- Vùng đất cao (nằm trong cùng, giáp với vùng gò đồi).

18 tháng 10 2019

HƯỚNG DẪN

Địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ phân hoá đa dạng thể hiện ở miền này có nhiều khu vực địa hình khác nhau rõ rệt: dãy núi Trường Sơn Nam, các cao nguyên Tây Nguyên, bán bình nguyên Đông Nam Bộ, Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long và đồng bằng Duyên hải Nam Trung Bộ.

a) Dãy núi Trường Sơn Nam

- Độ cao trung bình, phổ biến từ 1000 - 2000m, có một số đỉnh núi cao trên 2000m (Ngọc Lĩnh, Ngọc Krinh, Bidoup...).

- Dốc về phía đông, có nhiều mạch núi ăn lan ra sát biển; thoải về phía tây.

- Ở hai đầu cao, ở giữa võng thấp xuống: Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ. Các đỉnh núi từ Bình Định đến Khánh Hòa thấp xuống dưới 1000m.

b) Các cao nguyên ở Tây Nguyên

- Các cao nguyên badan xếp tầng với độ cao khác nhau: Kon Tum, Pleiku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh, Lâm Viên (độ cao 500 - 800 - 1000 và trên 1000m).

- Khoảng liền kề giữa các cao nguyên với nhau và với vùng núi phía tây là các bán bình nguyên.

c) Bán bình nguyên Đông Nam Bộ: Có các bậc thềm phù sa cổ, độ cao khoảng 100m và bề mặt phủ badan với độ cao chừng 200m.

d) Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long: Chia thành ba khu vực, có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt.

- Phần thượng châu thổ: tương đối cao (2 - 4m so với mực nước biển), ngập nước vào mùa mưa. Phần lớn bề mặt có nhiều vùng trũng rộng lớn, ngập sâu dưới nước vào mùa lũ, mùa khô là những vũng nước tù đứt đoạn (Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên). Dọc sông Tiền và sông Hậu là dải đất phù sa ngọt tương đối cao.

- Phần hạ châu thổ: thấp hơn, thường xuyên chịu tác động của thủy triều và sóng biển. Mực nước ở các cửa sông lên xuống rất nhanh và những lưỡi mặn ngấm dần trong đất. Trên bề mặt với độ cao 1 - 2m, ngoài các giồng đất ở hai bên bờ sông và các cồn cát duyên hải, còn có các vùng trũng ngập nước vào mùa mưa và các bãi bồi ven sông.

- Phần nằm ngoài tác động trực tiếp của sông Tiền và sông Hậu: vẫn được cấu tạo bởi phù sa sông (như đồng bằng Cà Mau, một số nơi tiếp giáp với Đông Nam Bộ).

e) Đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ

- Phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ: Nam - Ngãi - Bình Định và các đồng bằng ven biển cực Nam Trung Bộ (Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận).

- Chỉ có một số đồng bằng được mở rộng ở cửa sông lớn (đồng bằng Quảng Nam với sông Thu Bồn và đồng bằng Tuy Hòa với sông Đà Rằng).

- Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia thành 3 dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.

15 tháng 10 2017

HƯỚNG DẪN

a) Chứng minh: Dựa vào trang 6-7 của Atlat Địa lí Việt Nam (Hình thể), kết hợp với trang 13 và 14 (Các miền tự nhiên) để tìm các dẫn chứng cụ thể làm sáng rõ địa hình nước ta có nhiều kiểu:

+ Đồi núi: núi cao, núi trung bình, núi thấp, cao nguyên, sơn nguyên, bán bình nguyên, đồi, thung lũng, đồng bằng giữa núi...

+ Đồng bằng: ô trũng, dải đất cao, bãi bồi, cồn cát, doi đất, núi sót, thềm sông, thềm biển...

b) Giải thích

- Địa hình được hình thành do tác động đồng thời của nội lực và ngoại lực. Nội lực có xu hướng làm gồ ghề bề mặt địa hình, còn ngoại lực có xu hướng san bằng bề mặt gồ ghề của địa hình. Hai lực này có xu hướng ngược nhau, nhưng tác động đồng thời với nhau. Trong quá trình tác động, những dạng địa hình chủ yếu do nội lực tạo nên, gọi là địa hình hình thái kiến trúc; những dạng địa hình chủ yếu do ngoại lực tạo nên, gọi là địa hình hình thái điêu khắc.

- Nước ta trải qua một lịch sử phát triển lãnh thổ lâu dài và phức tạp, chia thành 3 giai đoạn với những đặc điểm khác nhau, tác động đến việc hình thành địa hình khác nhau:

+ Giai đoạn Tiền Cambri: đây là giai đoạn đầu tiên hình thành nền móng ban đầu lãnh thổ nước ta, cách đây trên 570 triệu năm. Trên lãnh thổ Việt Nam lúc ấy đại bộ phận là biển. Phần đất liền ban đầu chỉ là những mảng nền cổ nằm rải rác bên mặt biển nguyên thủy (Hoàng Liên Sơn, Rào Cỏ, Pu Hoạt, vòm sông Chảy, Kon Tum...).

+ Giai đoạn Cổ kiến tạo:

• Kéo dài trên 500 triệu năm và cách ngày nay ít nhất là 65 triệu năm.

• Có nhiều cuộc vận động tạo núi lớn (Calêđôni, Hecxini, Inđôxini, Kimêri) làm thay đổi hẳn hình thể của nước ta so với trước. Phần lớn lãnh thổ nước ta đã trở thành đất liền, một bộ phận vững chắc của châu Á - Thái Bình Dương.

• Các hoạt động uốn nếp và nâng lên đã diễn ra ở nhiều nơi như: các địa khối ở thượng nguồn sông Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kon Tum; các dãy núi hướng tây bắc - đông nam ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, cac dãy núi hướng vòng cung ở Đông Bắc và các khối núi cao ở Nam Trung Bộ.

• Cuối giai đoạn Cổ kiến tạo, địa hình nước ta bị ngoại lực bào mòn, hạ thấp trở thành những bề mặt san bằng.

+ Giai đoạn Tân kiến tạo:

• Diễn ra trong thời gian ngắn, cách đây 65 triệu năm và đang tiếp diễn đến ngày nay.

• Sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kì tương đối ổn định và tiếp tục được hoàn thiện dưới chế độ lục địa, chủ yếu chịu sự tác động của các quá trình ngoại lực.

• Vận động tạo núi Anpơ - Himalaya diễn ra cách đây khoảng 23 triệu năm và có cường độ mạnh mẽ, nhưng không phá vỡ kiến trúc cổ đã hình thành từ trước.

• Do chịu tác động của vận động tạo núi Anpơ - Himàlaya, trên lãnh thổ nước ta đã xảy ra các hoạt động như: nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các vùng trũng lục địa kèm theo các đứt gãy và phun trào mắcma.

• Nhiều quá trình tự nhiên xuất hiện trong giai đoạn Tân kiến tạo còn kéo dài đến hiện nay, nổi bật là: nâng cao địa hình làm sông ngòi trẻ lại và hoạt động mạnh mẽ, đồi núi cổ được nâng cao và mở rộng; hình thành các cao nguyên và các đồng bằng phù sa trẻ...

• Trong giai đoạn này, đặc biệt trong kỉ Đệ tứ, khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn với những thời kì băng hà, gây nên tình trạng dao động lớn của mực nước biển. Đã có nhiều lần biển tiến và biển lùi trên phần lãnh thổ nước ta mà dấu vết để lại là các thềm biển, cồn cát, các ngấn nước trên vách đá ở vùng ven biển và các đảo ven bờ...

29 tháng 8 2018

HƯỚNG DẪN

- Chứng minh đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, các đầm phá, cồn cát, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và rạn san hô...

- Giải thích đa dạng: do tác động phối hợp củạ nội lực và ngoại lực trong quá trình phát triển lâu dài của lãnh thổ Việt Nam

+ Nội lực: các hoạt động nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các vùng trũng lục địa sát biển, đứt gãy ven biển...

+ Ngoại lực: tác động của sóng, thủy triều, dòng biển, biển tiến và biển lùi, sông ngòi...

2 tháng 8 2018

Miền núi nước ta có nhiều kiểu địa hình khác nhau về độ cao, độ dốc và hình dáng:

- Núi cao: có độ cao tuyệt đôi trên 2000 m như: đỉnh Phan-xi-păng (trên dãy Hoàng Liên Sơn) cao 3143 m, Tây Côn Lĩnh (2419 m), Kiều Liêu Ti (2402 m), Ngọc Linh (2598 m),...

- Núi trung bình: có độ cao tuyệt đối trung bình từ 1000 đến 2000 m như: Chí Linh (129 m), Phu Pha Phong (1587 m), Pa Luông (1880 m), Tản Viên .(1287 m),...

- Núi thấp: có độ cao tuyệt đối dưới 1000 m (chiếm nhiều) như: Chư Pha (922 m), Bà Rá (736 m), Chứa Chan (839 m),...

- Sơn nguyên: Đồng Văn, Hà Giang,...

- Cao nguyên: đá vôi ở Tây Bắc (Mộc Châu, Sơn La, Tà Phình, Sín Chảy), badan ở Tây Nguyên (Kon Tum, Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Lâm Viên, Di Linh).

- Đồi: có nhiều ở trung du (vùng chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng) như vùng đồi ở các tỉnh Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ,...

- Bán bình nguyên (nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng): thể hiện rõ nhất ở Đông Nam Bộ.

- Địa hình cácxtơ: Thung - động cácxtơ (rìa núi Bắc Sơn), núi cácxtơ (Pu Tha Ca ở Hà Giang), sơn nguyên cácxtơ (Quản Bạ - Đồng Văn), hang động cácxtơ (động Phong Nha ở tỉnh Quảng Bình, động Tam Thanh ở thị xã Lạng Sơn,...).

- Thung lũng và lòng chảo miền núi: Điện Biên, Nghĩa Lộ, An Khê,...

30 tháng 12 2019

HƯỚNG DẪN

Trung du và miền núi Bắc Bộ có tài nguyên thiên nhiên đa dạng để phát triển nhiều ngành kinh tế như: công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện; nông nghiệp nhiệt đới với cả sản phần cận nhiệt và ôn đới; phát triển tổng hợp kinh tế biển, du lịch.

a) Tài nguyên khoáng sản

− Có nhiều khoáng sản cho phép phát triển được nhiều ngành công nghiệp khác nhau.

− Các loại khoáng sản chủ yếu

+ Khoáng sản năng lượng: tập trung ở Quảng Ninh, trữ lượng lớn và chất lượng tốt; một số mỏ than khác ở Thái Nguyên, Lạng Sơn…

+ Khoáng sản kim loại: sắt, kẽm – chì, đồng – vàng, thiếc, bôxit, đất hiếm…

+ Khoáng sản phi kim loại: apatit (Lào Cai)…

+ vật liệu xây dựng: đá vôi, sét, sỏi…

b) Tiềm năng thủy điện

− Tiềm năng thủy điện lớn nhất so với các vùng trong cả nước.

− Hệ thống sông Hồng chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước (11 triệu kW), riêng sông Đà chiếm gần 6 triệu kW.

c) Tài nguyên đất, khí hậu… thuận lợi cho trồng và chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới.

− Đất: phần lớn diện tích là đất feralit trên đá phiến, đá vôi…; ngoài ra còn có đất phù sa cổ (ở trung du), đất phù sa (dọc các thung lũng và các cánh đồng ở miền núi, thích hợp để trồng nhiều loại cây.

− Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hướng sâu sắc của điều kiện địa hình cùng núi, là thế mạnh đặc biệt để phát triểm các cây công nghiệp, cây ăn quả, rau, hoa có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới; các cây thuốc quý (tam thất, đương quy, đỗ trọng…).

− Nguồn nước được đảm bảo, có nhiều giống cây quý…

d) Tiềm năng về chăn nuôi: có nhiều đồng cỏ, chủ yếu trên các cao nguyên ở độ cao 600 – 700m ,thuận lợi để phát triển chăn nuôi trấu, bò (lấy thịt và lấy sữa), ngựa dê.

e) Tiềm năng phát triển kinh tế biển: Vùng biến Quảng Ninh giàu tiềm năng để phát triển mạnh về đánh bắt hải sản xa bờ và nuôi trồng thủy sản. Tài nguyên du lịch tự nhiên giàu có để phát triển mạnh du lịch biển: Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long, vườn quốc gia (Cát Bà, Bái Tử Long), suối khoáng (Quang Hanh), bãi biển đẹp (Trà Cổm, Bãi Cháy…).

c) Giải thích vì sao tuy có nhiều tiềm năng tài nguyên thiên nhưng sự phát triển kinh tế của vùng còn nhiều hạn chế

− Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích, khó khăn cho giao thông và sản xuất; các hiện tượng thời tiết cực đoan, khó khăn cho phát triển kinh tế.

− Là vùng thưa dân, có nhiều dân tộc thiểu số, trình độ lao động thấp nên hạn chế về thị trường tại chỗ và lao động lành nghề.

− Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật còn hạn chế, đặc biệt ở vùng núi

11 tháng 3 2017

HƯỚNG DẪN

- Sự phân hóa đa dạng của sông ngòi nước ta thể hiện rõ rệt ở việc có nhiều hệ thống sông với các đặc điểm khác nhau. Nước ta có chín hệ thống sông lớn (Hồng, Thái Bình, Kì Cùng - Bằng Giang, Mã, Cả, Thu Bồn, Ba (Đà Rằng), Đồng Nai, Mê Công (Cửu Long); còn lại là các hệ thống sông khác ở khu vực Móng Cái, Hạ Long... và Trung Bộ.

- Trong mỗi hệ thống sông, cần trình bày theo dàn ý các đặc điểm: mạng lưới sông (sông chính, nơi bắt nguồn, cửa sông, độ dài, phụ lưu, chi lưu, tỉ lệ diện tích luu vực, mật độ (độ dài sông/diện tích luu vực); hướng sông chính, tổng lượng nước, lượng phù sa, chế độ nước.