Một quần thể sinh vật, thế hệ xuất phát có tỷ lệ kiểu gen: 0,6AA : 0,4 Aa . Tần số Alen A và a trong quần thể lần lượt là
A. 0,2 và 0,8
B. 0,4 và 0,6
C. 0,8 và 0,2
D. 0,6 và 0,4
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Tần số alen pA= 0 , 6 + 0 , 4 2 = 0 , 8 → q a = 1 - p A = 0 , 2
Đáp án B
Tần số alen A = 0,4 + 0,4/2 = 0,6
Tần số alen a = 1 – 0,6 = 0,4
Đáp án B
A = 0,8; a = 0,2 à aa = 0,04 à A_ = 1-0,04 = 0,96
B = 0,6; b = 0,4 à bb = 0,16 à B_ 1-0,16 = 0,84
A_bb = 0,96 * 0,16 = 0,1536
aaB_ = 0,04 * 0,84 = 0,0336
=> tổng số = A_bb + aaB_ = 0,1872
Đáp án B
A = 0,8; a = 0,2 à aa = 0,04 à A_ = 1-0,04 = 0,96
B = 0,6; b = 0,4 à bb = 0,16 à B_ 1-0,16 = 0,84
A_bb = 0,96 * 0,16 = 0,1536
aaB_ = 0,04 * 0,84 = 0,0336
=> tổng số = A_bb + aaB_ = 0,1872
Đáp án B
A = 0,8; a = 0,2 à aa = 0,04 à A_ = 1-0,04 = 0,96
B = 0,6; b = 0,4 à bb = 0,16 à B_ 1-0,16 = 0,84
A_bb = 0,96 * 0,16 = 0,1536
aaB_ = 0,04 * 0,84 = 0,0336
=> tổng số = A_bb + aaB_ = 0,1872
Đáp án D
Quần thể ngẫu phối
Tần số alen ở giới đực : A = 0,2 ; a = 0,8
Tần số alen ở giới cái: A = 0,6 ; a = 0,4
Khi đạt cân bằng:
Tần số alen A ở 2 giới là: (0,2 + 0,6) : 2 = 0,4
Thành phần kiểu gen AA trong quần thể bằng: (0,4)2 = 0,16
Đáp án A
Ở giới đực XY: pA = 0,7; qa = 0,3.
Ở giới cái XX: pA = 24,0 + 0,4 = 0,6; qa = 0,4
=> (0,7XA : 0,3Xa : 1Y) x (0,6XA : ,4Xa)
=> Tỷ lệ thế hệ sau ở giới đực: (0,6XA : 0,4Xa)Y = 0,6XAY : 0,4XaY
=> Tần số alen ở giới đực sau 1 thế hệ ngẫu phối: 0,6A : 0,4a.
Quần thể ngẫu phối về 1 gen nằm trên NST giới tính, tần số alen ở 2 giới khác nhau thì phải trải qua nhiều thế hệ mới đạt trạng thái cân bằng.