Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Các câu cầu khiến thể hiện mối quan hệ giữa Dế Mèn và Dế Choắt:
- Song, anh cho phép em mới dám nói.
( Lời nói khiêm nhường, nhã nhặn)
- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
( Lời nói bề trên, hách dịch)
- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh…
( Lời đề nghị nhờ giúp đỡ nhã nhặn, khiêm nhường)
- Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi.
( Lời mắng nhiếc vô tình, hống hách)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
- Câu ghép:
Trời// xanh thẳm, biển// cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.
Trời// rải mây trắng nhạt, biển// mơ màng dịu hơi sương.
Trời// âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.
Trời// ầm ầm dông gió, biển// đục ngầu giận dữ
- Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép trên: quan hệ nhân quả. Sự thay đổi của trời dẫn tới sự thay đổi của nước.
+ Vế một là sự thay đổi màu sắc của trời dẫn đến kết quả biển thay đổi màu sắc.
b, Câu ghép:
Buổi sớm, mặt trời// lên ngang cột buồm, sương//tan, trời// mới quang.
Buổi chiều, nắng// vừa nhạt, sương// đã buông nhanh xuống biển.
- Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: quan hệ đồng thời.
+ vế một nêu lên sự thay đổi của mặt trời, vế hai nêu sự thay đổi đối ứng của sương.
- Không thể tách các vế câu trên thành câu đơn, sẽ làm mất đi quan hệ ý nghĩa vốn luôn song hành (nguyên nhân- kết quả)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
1.
a. Từ tượng thanh: tru tréo; Từ tượng hình: xộc xệch
-> Diễn tả sự đau đớn, vật vã của lão Hạc trước khi chết.
b. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.
-> Các vế nối với nhau bởi dấu phẩy.
2. - Không buồn vì những người như lão Hạc vẫn tự trọng, nhân hậu.
- Buồn vì những người đầy nhân cách phải sống khổ sở nhưng chết vẫn không hết khổ.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
a) - Hai đoạn văn trên liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Đó là khâu tìm hiểu và cảm thụ.
- Các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê: bắt đầu, tiếp theo, tiếp đó, sau đó, thứ nhất, thứ hai…
b) Chỉ từ, đại từ cũng được dùng làm phương tiện liên kết đoạn. Hãy kể tiếp các từ có tác dụng này (đó, này,…)
c) - Từ "đó" là đại từ
- Các đại từ có tác dụng thay thế để liên kết đoạn : đó, này, ấy, vậy...
d) Mối liên hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn đó là mối quan hệ giữa nghĩa cụ thể và nghĩa khái quát.
- Từ ngữ liên kết giữa hai đoạn văn đó: Nói tóm lại.
- Để liên kết đoạn có ý nghĩa cụ thể với đoạn có ý nghĩa tổng hợp, khái quát ta thường dùng từ ngữ: tóm lại, nói tóm lại, tổng kết lại, như vậy, nhìn chung, chung quy là…
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
a, Câu nghi vấn: "Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không?"
b, " Tại sao con người lại phải khiếm tốn như thế?
c, " Văn là gì?", "Chương là gì?"
d, + "Chú mình muốn cùng tớ vui đùa không?"
+ "Đùa trò gì?"
+ "Cái gì thế?"
+ " Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta ấy hả?"
- Đặc điểm của các câu nghi vấn:
+ Hình thức: Có dấu hỏi chấm khi viết, có các từ nghi vấn: gì, không, hả, gì thế
+ Nội dung: Mục đích dùng để hỏi
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
1. Phân tích cấu trúc ngữ pháp và xác định kiểu câu (theo cấu tạo ngữ pháp) của các câu văn dưới đây:
a) (1)Xe chạy chầm chậm...(2)Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp. (3)Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. (Nguyên hồng - Những ngày thơ ấu)
b) (1)Ông thấy mình như trẻ ra. (2) Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày. (Kim Lân - Làng)
c) (1) - Ô! (2)Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!(3)Anh thanh niên vừa vào, kêu lên. (4)Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái. (Nguyễn Thành Long - Lạng lẽ sapa)
--------------------------------------------------------------------------------------
Bài làm
a) (1)Xe chạy chầm chậm...(2)Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp. (3)Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại.
Phân tích cấu tạo ngữ pháp:
(1)Xe(CN) chạy chầm chậm...(VN) ---> Câu kể
(2)Mẹ tôi (CN)cầm nón vẫy tôi, vài giây sau(TN), tôi(CN)đuổi kịp(VN).(VN)---> Câu kể
(3)Tôi(CN) thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe(TN), tôi(CN) ríu cả chân lại(VN).(VN)---> Câu kể
b) (1)Ông thấy mình như trẻ ra. (2) Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày.
Phân tích cấu tạo ngữ pháp:
(1)Ông (CN) thấy mình như trẻ ra. (VN)---> Câu kể
(2) Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày. ( không có thành phần chủ vị ngữ)---> Câu kể
c) (1) - Ô! (2)Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!(3)Anh thanh niên vừa vào, kêu lên. (4)Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái.
(1) - Ô! ( không có thàn phần chủ vị) ---> Câu cảm thán
(2)Cô(CN) còn quên chiếc mùi soa đây này!(VN) ----> Câu cảm thán
(3)Anh thanh niên(CN) vừa vào, kêu lên.(VN)----> Câu kể
(4)Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh(CN) lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái.(VN)---> Câu kể.
Chúc bạn học tốt!Mình làm vậy á, bạn coi kĩ lại nha, có chỗ mình đánh tới 2 chủ vị ngữ lận á, đó là vì trong câu có 2 chủ vị ngữ á. Bạn trình bày lại cho đúng nha! ^^
2.Đọc các đoạn văn sau và thực hiện những yêu cầu nêu ở dưới:
a)Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!... (Hoài Thanh - Ý nghĩa văn chương)
b) (1)Cồn nhà họa sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ. (2)Nắng bây giờ bắt đầu lên tới, đốt cháy rừng cây (Nguyễn Thành Long - Lặng lẽ Sapa)
c) (1)Gía tôi không trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì. (2)Cả tôi nữa, nếu không nhanh chân chạy vào hang thì tôi cũng chết toi rồi. (Tô Hoài - Dế mèn phiêu lưu kí)
- Tìm câu ghép trong các đoạn văn trên
- Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép đó
--------------------------------------------------------------------------------------
Bài làm
a) Câu ghép:
- Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại /thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!...
- Ý nghĩa giữa hai câu là câu đầu chỉ nguyên nhân, câu sau chỉ kết quả, có mối quan hệ nhan quả.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
- Các câu nghi vấn trong những đoạn trích trên:
+ Hồn ở đâu bây giờ?
+ Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?
+ Có biết không?... phép tắc gì nữa à?
+ Một người hằng năm chỉ cặm cụi lo lắng vì mình… văn chương hay sao?
+ Con gái tôi vẽ đấy ư?
- Những câu nghi vấn trên không dùng để hỏi
a, Dùng để bộc lộ sự nuối tiếc, hoài cổ của tác giả
b, Bộc lộ sự tức giận, đe dọa của tên cai lệ
c, Bộc lộ sự đe dọa, quát nạt của tên quan hộ đê
d, Khẳng định vai trò của văn chương trong đời sống
e, Bộc lộ sự ngạc nhiên của nhân vật người bố.
- Các câu nghi vấn trên có dấu hỏi chấm kết thúc (hình thức),
+ Câu nghi vấn trên để biểu lộ cảm xúc, đe dọa, khẳng định, ngạc nhiên…
+ Không yêu cầu người đối thoại trả lời.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
- Dế Choắt nói với Dế Mèn: Việc muốn đào thông sang hang nhà Dế Mèn với mục đích làm thế phòng thủ cho căn nhà Dế Choắt đang ở.
- Dế Choắt đã sử dụng câu hỏi để hỏi ý của Dế Mèn vì Dế Choắt rất khiêm nhường, Dế Choắt tự coi mình có vai giao tiếp thấp hơn Dế Mèn.
- Dế Choắt không đưa ra những câu " Anh hãy đào giúp em một cái ngách sang bên nhà anh!" hay " Đào ngay giúp em một cái ngách.
→ Bởi vì Dế Choắt yếu đuối, nhút nhát hơn, muốn đi nhờ vả Dế Mèn thì không thể yêu cầu ra lệnh được.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Tác dụng của dấu hai chấm:
a, Dấu hai chấm dùng để dẫn lời nói nhân vật, lời đối thoại
b, Dấu hai chấm trích dẫn lời nói trực tiếp
c, Dấu hai chấm ở đây để giải thích, thuyết minh cho phần trước đó.
a) Câu ghép : Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!
b) Câu ghép : (1) Cồn nhà họa sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ.
c) Câu ghép : (1) Gía tôi không trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì.
Quan hệ ý nghĩa giữa các câu ghép :
a) Quan hệ nguyên nhân - kết quả
b) Quan hệ nguyên nhân kết quả
c) Nguyên nhân kết quả.