K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

5 tháng 4 2016

Xét sự di truyền riêng từng tính trạng:

*Cao : thấp  = 9 : 7 --> Cặp tính trạng chiều cao cây do 2 cặp gen phân li độc lập quy định, di truyền theo quy luật tương tác bổ sung (9:7). Tổng số tổ hợp = 9 + 7 = 16 = 4 x 4 --> F1 dị hợp 2 cặp gen

--> F1 tự thụ phấn: AaBb x AaBb 

*Đỏ : trắng = 3 : 1 --> Cặp tính trạng màu sắc hạt do một cặp gen quy định, di truyền theo quy luật phân li của Menđen. Tổng số tổ hợp = 3 + 1 = 4 = 2 x 2 --> F1 dị hợp 1 cặp gen

--> F1 tự thụ phấn: Dd x Dd. Vậy F1 dị hợp 3 cặp gen, có kiểu gen là (Aa, Bb, Dd)

Nếu 3 cặp gen này phân li độc lập thì tỉ lệ phân li kiểu hình

= (9 cao : 7 thấp) x (3 đỏ : 1 trắng) = 27 cao, đỏ : 21 thấp, đỏ : 9 cao trắng : 7 thấp trắng.

Tỉ lệ này cao hơn tỉ lệ bài ra 6 : 6 : 3 : 1. --> Có sự liên kết giữa một cặp gen quy định chiều cao cây và 1 cặp gen quy định màu sắc hạt. Vì vai trò của 2 cặp gen A,a và B, b là như nhau, nên ta giả sử cặp B,b nằm trên cùng cặp NST với vặp D,d.

F1 tự thụ phấn: Aa(Bb,Dd) x Aa(Bb,Dd)

Kiểu hình cao, đỏ = A-B-D- = ¾ (A-) x (B-D-) = 1/16 --> B-D- = 1/2 = 50% + (bbdd) --> bbdd = 0 --> bd = 0.

--> Kiểu gen của F1 là Aa Bd//bD.

F1 x F1:  Aa Bd//bD  x Aa Bd//bD

F2Kiểu gen                                                                Kiểu hình

(1AA:2Aa:aa) (1Bd//Bd : 2Bd//bD : 1bD//bD)          

2AA Bd//bD : 4Aa Bd//bD :                                         --> 6/16 A-B-D- ( 6 cao, đỏ)

1AA bD//bD : 2Aa bD//bD : 1aa bD//bD :                   --> 4/16 A-b-D-  ( 4+2=6 thấp, đỏ)                              

2aa Bd//bD  :                                                             --> 2/16 aaB-D-

1AA Bd//Bd : 2Aa Bd//Bd  :                                       --> 3/16 A-B-dd (3 cao, trắng)

1aa Bd//Bd                                                                --> 1/16 aaB-dd (1 thấp, trắng)

14 tháng 7 2019

Đáp án A

Phép lai giữa bố mẹ thuần chủng khác nhau về ba cặp gen, F1 thu được 100% cây cao, hạt đục => F1 dị hợp về tất cả các cặp gen.

Xét riêng từng cặp tính trạng ta có:

Cây cao : cây thấp = (912 + 227) : 76 = 15 : 1. => Tính trạng chiều cao cây di truyền theo quy luật tương tác cộng gộp, 2 cặp gen cùng tác động quy định tính trạng, aabb cho cây thấp còn các kiểu gen còn lại cho cây cao.

Hạt đục : hạt trong = 912 : (227 + 76) = 3 : 1.

Quy ước: D – hạt đục; d – hạt trong.

Tỉ lệ phân li chung của 2 kiểu hình là: 912 : 227 : 76 = 12 : 3 : 1 < (15 : 1) x (3 : 1) => Một trong 2 gen A hoặc B nằm trên cùng 1 NST và liên kết hoàn toàn với gen D, còn gen còn lại nằm trên 1 NST thường khác.

Không thể xảy ra hoán vị gen với tần số 50% vì nếu có hoán vị gen sẽ tạo ra số kiểu hình tối đa là 2 x 2 = 4 kiểu hình, trong khi đó phép lai chỉ tạo ra 3 kiểu hình, không tạo ra cây thân thấp, hạt đục nên đây là liên kết gen chứ không phải hoán vị gen.

6 tháng 4 2019

Đáp án C

Tính trạng chiều cao câu: Cây cao: cây thấp = 3:1 → cây cao là trội.

Quy ước: A: cây cao, a: cây thấp.

- Tính trạng màu sắc hạt: Hạt vàng : hạt trắng = 3:1 → hạt vàng là tính trạng trội.

Quy ước: B: hạt vàng, b: hạt trắng

Cây thấp, hạt trắng có tỉ lệ 17,5% → kiểu gen ab//ab = 17,5%

Vì hoán vị gen chỉ xảy ra ở 1 giới đực nên 17,5% ab//ab = 50%ab x 35%ab

Giao tử ab = 35% là giao tử liên kết → f hoán vị = 100% - 2 x 35% = 30%

Kiểu gen của F1 là AB//ab

F1 lai với cây thân thấp, hạt trắng ta có: AB//ab x ab//ab

Vì hoán vị xảy ra ở đực nên khi F1 đóng vai trò là cây bố nên F1 có hoán vị gen, khi đó tỉ lệ kiểu hình ở đời con là: 35% cây cao, hạt vàng : 35% cây thấp, hạt trắng : 15% cây cao, hạt trắng : 15% cây thấp, hạt vàng.

Cho biết gen A quy định cây cao, trội hoàn toàn so với alen a quy định cây thấp. Gen B quy định hạt đen trội hoàn toàn so với alen b quy định hạt nâu, các gen phân li độc lập nhau. Trong một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền, người ta đem giao phối ngẫu nhiên một số cá thể thì thu được F1 gồm 504 cây cao, hạt đen : 21 cây cao, hạt nâu : 168 cây thấp, hạt đen : 7 cây thấp, hạt nâu....
Đọc tiếp

Cho biết gen A quy định cây cao, trội hoàn toàn so với alen a quy định cây thấp. Gen B quy định hạt đen trội hoàn toàn so với alen b quy định hạt nâu, các gen phân li độc lập nhau. Trong một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền, người ta đem giao phối ngẫu nhiên một số cá thể thì thu được F1 gồm 504 cây cao, hạt đen : 21 cây cao, hạt nâu : 168 cây thấp, hạt đen : 7 cây thấp, hạt nâu. Có bao nhiêu kết luận đúng trong số những kết luận sau:

(1) Tần số alen A và alen a lần lượt là 0,5 và 0,5.

(2) Lẫy ngẫu nhiên 2 cây cao, hạt đen ở F1. Xác suất để 2 cây này đều có kiểu gen AABb là 1 81 .

(3) Nếu chỉ tính trong số cây thấp, hạt đen ở F1 thì cây có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ 1 3 .

(4) Đem tất cả cây cao, hạt đen ở F1 cho giao phối ngẫu nhiên thì đời F2 xuất hiện 1 cây có kiểu hình cây thấp, hạt nâu với xác suất  1 324 .

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
27 tháng 11 2019

Đáp án C

Tỉ lệ cây thân thấp aa là:

(168 + 7) : (168 + 7 + 504 + 21) = 0,25.

Quần thể cân bằng di truyền => tần số alen a = 0,5

=> tần số alen A = 1 – 0,5 = 0,5. => Nội dung I đúng.

Tỉ lệ hạt nâu bb là:

(21 + 7) : (168 + 7 + 504 + 21) = 0,04.

Quần thể cân bằng di truyền => tần số alen b = 0,2

=> tần số alen B = 1 – 0,2 = 0,8.

Cấu trúc di truyền của quần thể về gen A là: 0,25AA : 0,5Aa : 0,25aa.

Cấu trúc di truyền của quần thể về gen B là: 0,64BB : 0,32Bb : 0,04bb.

Tỉ lệ cây cao hạt đen là:

504 : (168 + 7 + 504 + 21) = 0,72

Tỉ lệ kiểu gen AABb là:

0,25 x 0,32 = 0,08.

Tỉ lệ cây có kiểu gen AABb trên tổng số các cây thân cao, hạt đen là: 

0,08 : 0,72 = 1/9.

Lấy ngẫu nhiên 2 cây cao, hạt đen ở F1. Xác suất để 2 cây này đều có kiểu gen AABb là:1/9 x 1/9 = 1/81

=> Nội dung II đúng.

Tỉ lệ cây thân thấp, hạt đen là:

0,25 x (1 – 0,04) = 0,24.

Cây thân thấp, hạt đen đồng hợp aaBB chiếm tỉ lệ là: 0,25 x 0,64 = 0,16.

Nếu chỉ tính trong số cây thấp, hạt đen ở F1 thì cây có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ: 0,16 : 0,24 = 2/3.

Nội dung III sai.

Đem những cây thân cao hạt đen đi giao phối ngẫu nhiên thì chỉ có cây có KG AaBb giao phối với nhau tạo ra cây có kiểu hình thân thấp, hạt nâu.

Trong số những cây thân cao hạt đen thì cây có KG AaBb chiểm tỉ lệ:

0,5 x 0,32 : 0,72 = 2/9.

Đem tất cả cây cao, hạt đen ở F1 cho giao phối ngẫu nhiên thì đời F2 xuất hiện 1 cây có kiểu hình cây thấp, hạt nâu với xác suất: 2/9 x 2/9 x 1/16 = 1/324.

=> Nội dung IV đúng.

Có 3 nội dung đúng.

Khi cho lai cây thân cao, hạt vàng với cây thân thấp, hạt xanh, đời F1 thu được toàn thân cao, hạt                               vàng. Khi cho F1 tự thụ phấn, đời F2 thu được 3 thân cao, hạt vàng : 1 thân thấp, hạt xanh. Biết rằng                         không có đột biến xảy ra, gen nằm trên NST thường, xét các kết luận sau:   1. Không thể xác định được chính xác qui luật di truyền của các tính trạng...
Đọc tiếp

Khi cho lai cây thân cao, hạt vàng với cây thân thấp, hạt xanh, đời F1 thu được toàn thân cao, hạt                               vàng. Khi cho F1 tự thụ phấn, đời F2 thu được 3 thân cao, hạt vàng : 1 thân thấp, hạt xanh. Biết rằng                         không có đột biến xảy ra, gen nằm trên NST thường, xét các kết luận sau:

  1. Không thể xác định được chính xác qui luật di truyền của các tính trạng đang xét.

  2. Hai tính trạng do hai cặp alen nằm trên cùng một NST qui định.

  3 Nếu cho F2 giao phấn ngẫu nhiên với nhau, đời con sẽ thu được kiểu hình: 3 thân cao, hạt vàng : 1                        thân thấp, hạt xanh.

  4. Nếu cho tất cả các cây F2 lai với cây mang kiểu gen đồng hợp lặn, đời sau sẽ thu được kiểu hình : 1                         thân cao, hạt xanh : 1 thân thấp, hạt vàng.

Có bao nhiêu kết luận đúng?

A.4

B.3

C. 2

D.1

1
13 tháng 3 2019

Đáp án C

Khi cho lai cây thân cao, hạt vàng với cây thân thấp, hạt xanh, đời F1 thu được toàn thân cao, hạt vàng. Khi cho F1 tự thụ phấn, đời F2 thu được 3 thân cao, hạt vàng : 1 thân thấp, hạt xanh.

à di truyền liên kết

F2: 1AB/AB: 2AB/ab: 1ab/ab

  1. Không thể xác định được chính xác qui luật di truyền của các tính trạng đang xét. à sai

  2. Hai tính trạng do hai cặp alen nằm trên cùng một NST qui định. à đúng

  3 Nếu cho F2 giao phấn ngẫu nhiên với nhau, đời con sẽ thu được kiểu hình: 3 thân cao, hạt vàng : 1 thân thấp, hạt xanh. à đúng

F2: 1AB/AB: 2AB/ab: 1ab/ab

à F3: 1AB/AB: 2AB/ab: 1ab/ab

  4. Nếu cho tất cả các cây F2 lai với cây mang kiểu gen đồng hợp lặn, đời sau sẽ thu được kiểu hình : 1 thân cao, hạt xanh : 1 thân thấp, hạt vàng. à sai

F2: 1AB/AB: 2AB/ab: 1ab/ab x aabb

à 1 cao vàng: 1 cao xanh

20 tháng 2 2017

Đáp án A

4/27

15 tháng 8 2017

Đáp án A

P:  AaBbDd tự thụ

Chọn cây A-bbD- ở F1 lai với cây aaB-dd ở F1

Xác suất suất hiện cây A-B-dd ở F2

Xét A- × aa → (1/3AA : 2/3Aa) × aa → xác suất xuất hiện KH A- ở F2 là 2/3

Xét bb × B- → bb × (1/3BB : 2/3 Bb) → xác suất xuất hiện KH B- ở F2 là 2/3

Xét D- × dd →(1/3DD : 2/3Dd) × dd, xác suất xuất hiện KH dd ở F2 là 1/3

Vậy xác suất xuất hiện KH A-B-dd là 2/3 × 2/3 × 1/3 = 4/27

14 tháng 5 2019

Do Ptc nên F1 có KG dị hợp 3 cặp gen.

- Qui ước: A– thân cao; a – thân thấp; B- hạt tròn; b –hạt dài; D- màu đục; d- màu trong.

- Xét cặp Aa/Bb: 9:3:3:1 → cặp gen Aa và Bb phân li độc lập→ kiểu gen: AaBb x AaBb.

- Xét cặp Aa/Dd: 9:3:3:1 → cặp gen Aa và Dd phân li độc lập → kiểu gen: AaDd x AaDd.

- Xét cặp gen Bb/Dd: 3:1 → hai cặp gen này LKHT với nhau → kiểu gen: BD/bd x BD/bd.

- Vậy KG F1 là: Aa BD/bd

Đáp án cần chọn là: A

4 tháng 2 2019

- Do Ptc nên F1 có KG dị hợp 3 cặp gen.

- Qui ước: A– thân cao; a – thân thấp; B- hạt tròn; b –hạt dài; D- màu đục; d- màu trong.

- Xét cặp Aa/Bb: 9:3:3:1 →  cặp gen Aa và Bb phân li độc lập  → kiểu gen: AaBb x AaBb.

- Xét cặp Aa/Dd: 9:3:3:1 →  cặp gen Aa và Dd phân li độc lập →  kiểu gen: AaDd x AaDd.

- Xét cặp gen Bb/Dd: 1:2:1→   hai cặp gen này LKHT với nhau →  kiểu gen: Bd/bD x Bd/bD.

- Vậy KG F1 là: Aa BD/bD

Đáp án cần chọn là: B