Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a)P tròn ngọt lai bầu chua=> F1 tròn, ngọt
=> Tròn ngọt trội hoàn toàn so vs bầu chua. F1 dị hợp 2 cặp gen
Quy ước A tròn a bầu B ngọt b chua
F2 xuất hiện 4 tổ hợp= 2gtu * 2 gtu
F1 dị hợp 2 cặp gen mà cho 2 giao tử=> có liên kết gen
b) F2 xuất hiện bầu chua aabb=> a lk vs b. A lk B
=> Kg của F1 AB/ab
c) 0.25aabb= 025ab* 1aabb=> P AB/ab(f=50%)lai aabb hoặc Ab/aB(f=50%) lai aabb
0.25aabb= 0.5ab*0.5ab=> ko có th nào
a. Xét thế hệ F2 thấy:
- Tính trạng hình dạng quả có 3 kiểu hình: 300 quả tròn: 600 quả bầu dục: 300 quả dài có tỷ lệ là 1:2:1 => tính trạng hình dạng quả tuân theo quy luật trội không hoàn toàn.
- Tính trạng hình dạng có 2 loại kiểu hình: lá nguyên: lá chẻ = 3:1 => Tính trạng hình dạng lá tuân theo quy luật trội hoàn toàn; lá nguyên trội hoàn toàn so với tính trạng lá chẻ.
- Xét chung cả 2 tính trạng: thấy tích tỷ lệ của 2 tính trạng = (3:1)(1:2:1) khác với tỷ lệ phân tính ở F2 => 2 tính trạng do các gen nằm trên 1 NST tương đồng quy định (Liên kết gen).
b. Quy ước:
A- quả tròn > a- quả dài
B- lá nguyên > b- lá chẻ
Sơ đồ lai:
P: AB/AB x ab/ab
Gp: AB - ab
F1: AB/ab
F1: AB/ab x AB/ab
GF1: AB, ab – AB, ab
F2: AB/AB: 2AB/ab: ab/ab
*Quy ước gen:
A:quả tròn ; a:quả dài
B: hoa vàng; b: hoa trắng
-F1 thu được tỉ lệ xấp xỉ 1:1:1:1.
-> Xảy ra 2 trường hợp :
-Trường hợp 1:
Sơ đồ lai:
P: AaBb × aabb
F1: 1AaBb:1Aabb:1AaBb:1aabb
-Trường hợp 2:
Sơ đồ lai:
P: Aabb × aaBb
F1: 1 AaBb:1 Aabb:1AaBb:1aabb
chúc bn học tốt !
- Em giải sai ngay từ đầu. Đề bài cho P: quả tròn lai với nhau -> F1 quả tròn chứ ko phải P: Aa (tròn) x aa (dài).
- Thứ 2 là sai ở cách viết sơ đồ giao phối. Cách đặt tỷ lệ ngoài phép lai chỉ áp dụng với tự thụ phấn. VỚi giao phấn thì phải là tỷ lệ KG của cây bố x tỷ lệ KG của cây mẹ.
- Cách làm như sau:
Vì P: cây quả tròn ---> F1: 100% quả tròn => ít nhất 1 trong 2 P phải cs KG đồng hợp AA
+ Trường hợp 1: P: AA x AA ---> F1: 100% AA ---> F2: 100% AA.
+ Trường hợp 2: P: AA x Aa ---> F1: 1AA: 1Aa
=> F1 x F1: (1AA: 1Aa) x (1AA: 1Aa)
Nếu tách ra sẽ được 4 sơ đồ lai là 1/2 x 1/2 (AA x AA) + 1/2 x 1/2 (AA x Aa) + 1/2 x 1/2 (Aa x AA) + 1/2 x 1/2 (Aa x Aa). Tuy nhiên để cho đơn gian hơn ta tính tỷ lệ giao tử của cả nhóm cá thể.
=> GF1: A = 1/2 x 1 + 1/2 x 1/2 = 3/4. a = 1/2 x 1/2 = 1/4
=> F2: có AA = 3/4 x 3/4 = 9/16. aa = 1/4 x 1/4 = 1/16
=> Aa = 1 - 9/16 - 1/16 = 6/16
Trong hai trường hợp trên thì trường hợp 1 loại ngay từ đầu vì đề bài cho F2 xuất hiện quả bầu.