K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

18 tháng 3 2022

Những loại chất nào dưới đây đều chứa gốc axit?

(0.5 Points)

Học sinh được lựa chọn nhiều đáp án

A.Oxit 

B.Axit

C.Bazơ
D.Muối

19 tháng 4 2022

Câu 3:

a, NaOH - bazơ

H3PO4 - axit

NaCl - muối

b, 2K + 2H2O ---> 2KOH + H2

BaO + H2O ---> Ba(OH)2

SO2 + H2O ---> H2SO3

c, Cho thử QT:

- QT chuyển xanh: NaOH

- QT chuyển đỏ: H2SO4

- QT ko chuyển màu: NaCl

Câu 4:

\(n_{CuSO_4}=\dfrac{16}{160}=0,1\left(mol\right)\\ C_{M\left(CuSO_4\right)}=\dfrac{0,1}{0,2}=0,5M\\ m_{H_2SO_4}=14\%.150=21\left(g\right)\)

12 tháng 9 2021

a)

$AgNO_3$(PTK = 170 đvC)

$Pb(NO_3)_2$(PTK = 331 đvC)

$Fe(NO_3)_3$(PTK = 242 đvC)

b)

$Na_2SO_4$ (PTK = 142 đvC)

$CaSO_4$ (PTK = 120 đvC)

$Al_2(SO_4)_3$ (PTK = 342 đvC)

c)

$K_2CO_3$ (PTK = 138 đvC)

$MgCO_3$ (PTK = 84 đvC)

$CuCO_3$ (PTK = 124 đvC)

22 tháng 2 2022

cach nhan biet:

Dựa vào tính chất hóa học, có thể chia thành axit mạnh (tức  khi hòa tan vào nước, độ pH nhỏ hơn 7, càng nhỏ thì tính axit càng mạnh) và axit yếu.Dựa vào nguyên tử oxi cũng chia làm 2 loại, axit có oxi ( như HBr, HI, HF, HCl, H2S…) ...Hoặc có thể phân axit thành axit vô cơ và axit hữu cơ…
22 tháng 2 2022

Axit duoc chia lam 2 loai dua vao goc axit 

vd:HCOOH( axit formic)

CH3COOH( axit axetic)

10 tháng 4 2022

 

Clo là một phi kim hoạt động hoá học...(1)mạnh...Clo có những tính chất hoá học của...(2)phi kim...như:tác dụng với hầu hết kim loại tạo thành muối clorua,tác dụng với...(3)hidro...tạo thành khí hidro clorua

 

28 tháng 3 2020

Nếu khối lượng các chất bằng nhau, mik sẽ gọi chung là a g

\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}n_{Fe}=\frac{a}{56}\\n_{Al}=\frac{a}{27}\end{matrix}\right.\)

Bạn hãy viết PT phản ứng của 2 kim loại vs HCl rồi dựa vào số mol 2 kim loại trên, tính ra nH2 r so sánh.

11 tháng 5 2022

\(a,H_2CO_3\\ b,Zn\left(OH\right)_2\\ c,KNO_3,Fe\left(NO_3\right)_3\)

26 tháng 10 2018

Oxit: Khí cacbonic ( C O 2 ); khí sunfuro ( S O 2 ); sắt (III) oxit ( F e 2 O 3 )

Axit: axit clohidric (HCl); axit photphoric ( H 3 P O 4 )

Bazo: natri hidroxit (NaOH)

Muối: muối ăn (NaCl)

11 tháng 2 2021

a ,d là kềm thổ 

Các kim loại kiềm thổ là một dãy các nguyên tố trong nhóm nguyên tố 2 của bảng tuần hoàn các nguyên tố. Đó là berili,magiê, canxi, stronti, bari và radi (không phải lúc nào cũng được xem xét do chu kỳ bán rã ngắn của nó).

Các kim loại kiềm thổ được đặt tên theo các ôxít của chúng, các đất kiềm, có tên gọi cũ là berilia, magiêsia, vôi sống, strontia vàbaryta. Chúng được gọi là kiềm thổ vì các thuộc tính tự nhiên trung gian của chúng giữa các chất kiềm (ôxít của các kim loại kiềm) và các loại đất hiếm (ôxít của các kim loại đất hiếm). Sự phân loại của một số chất bề ngoài trơ như là 'đất' có lịch sử hàng thiên niên kỷ. Hệ thống được biết sớm nhất được sử dụng bởi những người Hy Lạp cổ đại gồm có 4 nguyên tố, bao gồm cả đất. Hệ thống này sau đó được làm rõ hơn bởi các nhà triết học và giả kim thuật như Aristotle (thế kỷ IV TCN), Paracelsus (nửa đầu thế kỷ XVI), John Becher (giữa thế kỷ XVII) và Georg Stahl (cuối thế kỷ XVII), với việc phân chia 'đất' thành ba hay nhiều loại hơn. Sự nhận thức về 'đất' không phải là một nguyên tố mà là hợp chất được đề cập bởi nhà hóa học Antoine Lavoisier. Trong tác phẩm Traité Élémentaire de Chimie (Các nguyên tố hóa học) năm 1789 ông gọi chúng là Substances simples salifiables terreuses, tức các nguyên tố đất tạo thành muối. Sau đó, ông thấy rằng các đất kiềm có thể là các ôxít kim loại, nhưng ông thừa nhận rằng đó chỉ là phỏng đoán. Năm 1808, dựa trên tư tưởng của Lavoisier,Humphry Davy trở thành người đầu tiên thu được các mẫu kim loại bằng cách điện phân các loại 'đất kiềm' nóng chảy.

Chúng là các nguyên tố hoạt động mạnh và ít khi tìm thấy ở dạng đơn chất trong tự nhiên. Trong lớp vỏ Trái Đất kim loại kiềm thổ chiếm tỉ lệ 4,16 % (trong đấy 67 % Canxi, 31 % Magiê, 1,4 % Bari, 0,6 % Stronti và 1 lượng rất ít Berili và Radi).

Các kim loại kiềm thổ là các kim loại có màu trắng bạc, mềm, có khối lượng riêng thấp, có phản ứng tức thời với các nguyên tố thuộc nhóm halôgen để tạo thành cácmuối điện ly và với nước để tạo thành các hiđrôxít kiềm thổ mạnh về phương diện hóa học tức các bazơ (hay ba dơ). Ví dụ natri và kali có phản ứng với nước ở nhiệt độ phòng, còn magiê chỉ có phản ứng với hơi nước nóng, canxi thì phản ứng với nước nóng.

Các nguyên tố này chỉ có hai êlectron ở lớp ngoài cùng xs2, vì thế trạng thái năng lượng ưa thích của chúng là dễ mất đi hai êlectron này để tạo thành ion có điện tích dương 2.

B (canxi) và C (Magie) là kim loại kiềm thổ.

* Tính chất:

 - Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp (trừ Be) và biến đổi không theo một chiều. Vì các nguyên tố có cấu trúc tinh thể khác nhau

  + Be, Mg, Caβ có mạng lưới lục phương.

  + Caα và Sr có mạng lưới lập phương tâm diện;

  + Ba lập phương tâm khối.

- Độ cứng: kim loại kiềm thổ mềm nhưng cứng hơn kim loại kiềm,  (Độ cứng biến đổi không dần đều vì cấu trúc mạng tinh thể khác nhau: Be cứng nhất có thể vạch được thủy tinh; Ba chỉ hơi cứng hơn chì).

- Khối lượng riêng: tương đối nhỏ, nhẹ và tăng dần từ Be → Ba.

- Các kim loại kiềm thổ có tính khử mạnh nhưng kém hơn so với kim loại kiềm.

 - Tính khử của các kim loại kiềm thổ tăng từ Be → Ba.

M   → M2+ + 2e