K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

5 tháng 10 2019

Đáp án B

Xác định cấu trúc di truyền của quần thể người:

Tỉ lệ người mang gen bệnh (Aa: aa) chiếm 84% → Tỉ lệ người không mang gen bệnh (AA) chiếm 16%.

→ p(A) = 0,4 → p(a) = 0,6 → Cấu trúc quần thể: 0,16AA + 0,48 Aa + 0,36 aa = 1.

Vì người vợ và người chồng đều bình thường nên có kiểu gen (0,16AA: 0,48Aa) → 1AA:3Aa

→ Khi giảm phân tạo giao tử sẽ cho tỉ lệ giao tử: (5/8A: 3/8a)

Ở đời con, tỉ lệ sinh ra người con mang gen quy định bệnh (Aa; aa) = 1 – (5/8)2 (AA) = 39/64.

13 tháng 12 2019

Đáp án B

20 tháng 9 2017

Đáp án B

Có 2 phát biểu đúng, đó là I và III.

- Số người mang alen a = 84%

→ kiểu gen AA có tỉ lệ là 100% - 64% = 16%.

Vì quần thể đang cân bằng di truyền và kiểu gen AA có tỉ lệ 16% nên suy ra tần số A = 0,4.

→ Tần số a = 0,6. Do đó, tần số alen A bằng 2/3 tần số alen a

→ I đúng.

- Kiểu gen đồng hợp có tỉ lệ = 1 – tỉ lệ kiểu gen dị hợp = 1- 2 × 0,4 × 0,6 = 0,52 = 52%

→ II sai.

- Quần thể có cấu trúc di truyền là 0,16AA : 0,48Aa : 0,36aa cho nên một cặp vợ chồng đều có da bình thường thì xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng này là 1/4AA hoặc 3/4Aa.

→ Mỗi người sẽ cho giao tử a với tỉ lệ  = 3/8; giao tử A với tỉ lệ  = 5/8. Do đó, xác suất sinh con đầu lòng mang alen bệnh (mang alen a) là

→ III đúng.

- Người vợ có da bạch tạng thì kiểu gen của người vợ là aa. Người chồng có da bình thường thì xác suất kiểu gen của người chồng là 1/4AA : 3/4Aa

→ Sinh con bị bệnh với xác suất = 3/4 × 1/2 = 3/8

→ IV sai.

11 tháng 10 2018

Đáp án B

Có 2 phát biểu đúng, đó là I và IV. → Đáp án B.

- Số người mang alen a = 84%. → Kiểu gen AA có tỉ lệ = 100% - 64% = 16%.

Vì quần thể đang cân bằng di truyền và kiểu gen AA có tỉ lệ 16% nên suy ra tần số A = 0,4. → Tần số a = 0,6. Do đó, tần số alen A bằng 2/3 tần số alen a. → I đúng.

- Kiểu gen đồng hợp có tỉ lệ = 1 – tỉ lệ kiểu gen dị hợp = 1 - 2×0,4×0,6 = 0,52 = 52%. → II sai.

- Người vợ có da bạch tạng thì kiểu gen của người vợ là aa. Người chồng có da bình thường thì xác suất kiểu gen của người chồng là 1/4AA : 3/4Aa → Sinh con bị bệnh với xác suất = 3/4×1/2 = 3/8. → III sai.

- Quần thể có cấu trúc di truyền là 0,16AA : 0,48Aa : 0,36aa cho nên một cặp vợ chồng đều có da bình thường thì xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng này là 1/4AA hoặc 3/4Aa. → Mỗi người sẽ cho giao tử a với tỉ lệ = 3/8; giao tử A với tỉ lệ = 5/8. Do đó, xác suất sinh con đầu lòng mang alen bệnh (mang alen a) = 1 – (5/8)2 = 1 – 25/64 = 39/64. → IV đúng.

1 tháng 6 2019

A bình thường >> a bị bạch tạng

Quần thể người : 100 bình thường, có 1 người mang alen bạch tạng

→ tỉ lệ : 99AA : 1Aa

Cặp vợ chồng bình thường: (0,99AA : 0,01Aa) × (0,99AA : 0,01Aa)

Xác suất sinh con bạch tạng là: 0,005 × 0,005 = 2,5 × 10-5  = 0,0025%

Đáp án cần chọn là: D

Ở người, gen A quy định da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bạch tạng. Bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X, alen trội B quy định máu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau: Cho rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ trên và người đàn ông số 9 không mang alen gây bệnh. Phân tích hệ và cho biết...
Đọc tiếp

Ở người, gen A quy định da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bạch tạng. Bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X, alen trội B quy định máu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau:

Cho rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ trên và người đàn ông số 9 không mang alen gây bệnh. Phân tích hệ và cho biết có bao nhiêu kết luận đúng trong số các kết luận sau đây?

I. Xác định chính xác được kiểu gen của 7 người trong phả hệ.

II. Có tối đa 11 người có kiểu gen đồng hợp về tính trạng bệnh bạch tạng.

III. Xác suất để người con gái số 12 không mang các alen bệnh là 1 6 .

IV. Cặp vợ chồng 13 – 14 sinh người con đầu lòng không bị bệnh, xác suất để người con đầu lòng này không mang các alen bệnh là 50,42%.

A. 4

B. 1

C. 2

D. 3

1