K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

a) Hình ảnh ẩn dụ "con cóc".

Hình ảnh này làm ta liên tưởng đến câu chuyện "ếch ngồi đáy giếng", là một câu chuyện để phê phán, lên án những con người có tính kiêu căng, ngạo mạn. Và hình ảnh này trong câu thơ cũng muốn nói đến những tầng lớp con người coi thường những sự vật, con người khác, luôn tự cao chính mình và coi mình là nhất, nếu bản thân là số hai thì không ai là số 1.

b) Hình ảnh ẩn dụ "thân cò"

Đây là một hình ảnh để chỉ người phụ nữ xưa. Bằng thành ngữ "lên thác xuống ghềnh" chỉ sự vất vả, lên xuống, lận đận cho thấy được người phụ nữ thời xưa khổ sở, phải làm nhiều việc nhưng vẫn bị đối xử bất công, thiếu quyền bình đẳng.

1 tháng 9 2021

tham khảo:

a, Nằm nép bờ ao", Cóc là một sinh vật xoành xĩnh đến thảm hại ấy vậy mà nó lại lăm le muốn đớp sao trên trời! Một ước muốn thật táo tợn, không bình thường chút nào.a vẫn rút ra được một lời răn, đó là: không nên mơ tưởng, ước ... muốn điều vượt quá sức mình. ...' ..

CHỈ NHỮNG NGƯỜI MƠ TƯỞNG HÃO HUYỀN

b, ẩn dụ: cho người nông dân trong xã hộ xưa

26 tháng 10 2021

Em tham khảo:

"Nước non lận đận một mình

Thân có lên thác xuống ghềnh bấy nay"

Nghệ thuật : 

Hình ảnh ẩn dụ: “con cò” ⇒ cuộc đời của người nông dân/ người phụ nữ. Từ láy “lận đận” và thành ngữ “Lên thác xuống ghềnh” nỗi cơ cực và vất vả của cuộc đời cò tăng lên gấp bội lần. Biện pháp đối lập: đây là đặc trưng nổi bật của bài ca dao “Nước non” >< “Một mình”: Đối lập giữa cái mênh mông rộng lớn và cái nhở bé cô đơn, lẻ loi của thân cò. “Thân cò” >< “thác ghềnh”, “lên” >< “xuống”: đối lập giữa cái nhỏ bé, yếu đuối của thân cò và sự dữ dội, khốc liệt của thiên nhiên.

24 tháng 11 2016

PTBĐ chính là : biểu cảm

phương thức biểu cảm là: biểu cảm gián tiếp

15 tháng 8 2018

"Nước non lận đận một mình,

Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.

Ai làm cho bể kia đầy,

Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?"

Một tiếng than thân đầy lệ và nhiều ai oán. Thân cò và cò con là ẩn dụ nói về thân phận người nông dân và con cái họ. Hai thế hệ, hai kiếp người đau khổ. Người nông dân sống lẻ loi "một mình", làm ăn “lận đận" vất vả giữa cuộc đời."Thân cò", lúc thì "ăn đêm", lúc thì "đi đón cơn mưa tối tăm mù mịt", lúc thì "lên thác xuống ghềnh". Thành ngữ "lên thác xuống ghềnh" chỉ sự khó khăn vất vả. Cuộc đời "lận đận một mình", "lên thác xuống ghềnh" của "thân cò" đâu chỉ ngày một ngày hai mà đã "bấy nay" trải qua bao năm tháng giữa chốn "nước non" mênh mông:

"Nước non lận đận một mình,

Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay".

Lời ai oán của "thân cò", của người nông dân đau khổ cất lên như thấm đầy lệ:

"Ai làm cho bể kia đẩy,

Cho ao kia cạn, cho gầy cỏ con?"

"Bể đầy", "ao cạn" là hai biểu tượng nói về cảnh ngang trái, loạn lạc. "Ai" là đại từ nhân xưng. "Ai làm" là lời ám chỉ, tố cáo tầng lớp thống trị đã gây ra cảnh ngang trái, loạn lạc, làm cho nhân dân đau khổ, "cho gầy cò con". Đời cha mẹ đã "lận đận", đời con càng đói rét, bị bóc lột đau thương.

Chữ "cho" được điệp lại ba lần: "Ai làm cho..., cho ao kia, cạn, cho gầy cò con" như tiếng nấc, như lời nguyền đay nghiến lên án tội ác bọn vua quan thống trị. Các tính từ: "Đầy", "cạn", "gầy" bổ sung ý nghĩa, nội dung cho nhau, làm cho giọng điệu tiếng hát thân thân càng trở nên não nùng, ám ảnh.

15 tháng 8 2018

chẳng biết có đúng không nữa.

14 tháng 11 2016

Ở câu thành ngữ trên ta không thể thay hoặc thêm 1vài từ khác vào cụm từ này được vì thành ngữ là 1 cụm từ có cấu tạo cố định biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh

Cụm từ lên thác xuống ghềnh có nghĩa gian truân , vất vả . Nói lên thác xuống ghềnh là nói về 1 con đường đi có nhiều khó khăn hiểm trở , gian truân vất vả

11 tháng 11 2021

Em tham khảo:

+ Biện pháp tu từ : ẩn dụ 

Ẩn dụ hình ảnh của con cò với người phụ nữa trong xã hội phong kiến.

+ Biện pháp tu từ  đảo ngữ

+ Sử dụng thành ngữ : lên thác xuống ghềnh

Tác dụng: Làm cho câu văn giàu sức gợi cảm

Cho thấy sự khó khăn, nhọc nhằn của con người trong xã hội cũ mà đặc biệt là người phụ nữ.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
25 tháng 12 2023

- Những câu tục ngữ thể hiện ý nghĩa một cách trực tiếp: (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7), (8), (11), (12), (13).

- Những câu tục ngữ thể hiện ý nghĩa qua hình ảnh có tính chất ẩn dụ: (9), (10), (14), (15).

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
26 tháng 12 2023

- Trong văn bản, tác giả lí giải về hai khía cạnh của hình ảnh ẩn dụ "tấm bản đồ". Khi bàn về hai khía cạnh đó, tác giả dùng những lí lẽ và bằng chứng để thuyết phục người đọc:

- Khía cạnh 1: Tấm bản đồ là cách nhìn về những người xung quanh.

+ Lí lẽ: Cách nhìn này được truyền từ bố mẹ cho chúng ta, rồi qua năm tháng, được điều chỉnh theo từng hoàn cảnh sống, theo tôn giáo hay từ những kinh nghiệm của chính bản thân chúng ta.

+ Bằng chứng: Khi tác giả còn nhỏ, bố mẹ ông luôn nhìn cuộc đời này như một nơi đầy hiểm nguy nhưng ông không cho là như vậy.

- Khía cạnh 2: Tấm bản đồ còn là cách nhìn nhận về bản thân chúng ta.

+ Lí lẽ: Những câu trả lời cho những câu hỏi để nhìn nhận bản thân sẽ quyết định cách nhìn của chúng ta đối với cuộc sống, mang ý nghĩa quyết định đối với những thành bại trong cuộc sống của chúng ta.

+ Bằng chứng: Tác giả từng bế tắc, không biết mình có phải là người quá ngây thơ, khờ khạo hay không. Sau một tai nạn, ông đã tĩnh tâm để đi vào bóng tôi tìm hiểu xem bản thân ông là ai và ý nghĩa của cuộc sống là gì.