K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

11 tháng 4 2017

Vùng biển của nước ta bao gồm: nội thủy, lãnh hi, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

-Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở. Ngày 12 - 11 - 1982, Chính phủ nước ta đã ra tuyên bố quy định đường cơ s ven bờ để tính chiều rộng lãnh hi Việt Nam. Vùng nội thuỷ cũng được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền.

-Lãnh hải là vùng bin thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lí (1 hải lí - 1852m). Ranh gii của lãnh hải chính là đường biên giới quốc gia trên biển.

-Vùng liếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển. Vùng tiếp giáp lãnh hi nước ta rộng 12 hải lí. Trong vùng này, Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư,..

-Vùng đặc quyền kinh tế là vùng tiếp liền vi lãnh hải và hợp vi lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hi lí tính từ đường cơ s. vùng này, Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng các nước khác được đặt ng dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hoạt động hàng hải và hàng không theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.

-Thềm lục địa là phần ngầm dưới đáy biển và lòng đt dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài, m rộng ra ngoài lãnh hải cho đến b ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên thềm lục địa Việt Nam.

Như vậy, theo quan niệm mi về chủ quyền quốc gia thì vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu k m 2 ở Biển Đông.

3 tháng 2 2016

* Những bộ phận hợp thành vùng biển nước ta :

Vùng biển nước ta có diện tích khoảng 1 triệu km vuông. Bao gồm 

a) Nội thủy

- Là vùng nước tiếp giáp với đất liền - ở phía bên trong đường cơ sở. Đây được coi là một bộ phận lãnh thổ đất liền. Ngày 12/11/1982, Chính phủ ra tuyên bố quy định đường cơ sở ven đường bờ biển để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam

b) Lãnh hải

- Là vùng ven biển thuộc chủ quyền  quốc gia trên biển. Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lí (1 hải lí = 1852m). Ranh giới của lãnh hải (tính từ đường cơ sở rộng 12 hải lí) chính là đường biên giới quốc gia trên biển.

c) Vùng biển tiếp giáp lãnh hải

- Là vùng được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển. Chiều rộng cũng được quy định12 hải lí. Trong khu vực này, nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc phòng kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường nhập cư...

d) Vùng đặc quyền kinh tế

- Là vùng tiếp liên với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biền rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.

- Ở vùng biển này, nhà nước có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng các nước khác được đặt ống dẫn dầu, cáp ngầm. Tàu thủy, máy bay nước ngoài được tự do hoạt động về hàng hải, hàng không theo công ước Liên hiệp quốc về Luật biển năm 1982

e) Thềm lục địa

- Là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới biển thuộc phần lục địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa có độ sâu 200m hoặc hơn nữa. Nơi nào bờ ngoai của rìa lục địa cách đường cơ sở không đến 200 hải lí thì thềm lục địa nơi ấy tính đến 200 hải lí.

- Ở khu vực này, nhà nước có chủ quyền hoàn toàn về thăm dò, khai thác, bảo về và quản lí các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam

* Trình bày khái quát về biển Đông

- Biển Đông là một biển rộng, có diện tích 3.477 triệu km vuông là biển lớn thứ hai trong các biển của Thái Bình Dương.

- Là biển tương đối kín, phía đông và đông nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo và quần đảo.

- Biền Đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm, gió mùa. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín của biển Đông thể hiện qua các yếu tố hải văn (nhiệt độ, độ mặn, thủy triều, hải lưu) và sinh vật biển.

-> Các đặc điểm trên của biển Đông ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiên nhiên đất liền và vùng biển.

28 tháng 3 2018

HƯỚNG DẪN

a) Vùng biển Việt Nam bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

b) Tài nguyên khoáng sản

− Dầu khí: Trữ lượng lớn và giá trị nhất. Hai bể dầu lớn nhất đang được khai thác là Cửu Long và Nam Côn Sơn; ngoài ra còn có nhiều bể nhỏ nhưng trữ lượng cũng đáng kể.

− Titan: Trữ lượng lớn.

− Làm muối: Nhiều thuận lợi, nhất là ven biển Nam Trung Bộ.

c) Tài nguyên hải sản

− Sinh vật biển giàu thành phần loài, năng suất sinh học cao.

− Có trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm…

− Rạn san hô và nhiều sinh vật ven các đảo, quần đảo.

d) Tại sao cần phải bảo vệ chủ quyền của một hòn đảo dù rất nhỏ của nước ta?

− Là lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc…

− Là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.

− Tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, căn cứ để tiến ra biển và đại dương, nơi khai thác các nguồn lợi kinh tế…

4 tháng 1 2019

-Khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa: Đông Nam Bộ là vùng có trữ lượng dầu khí lớn nhất nước ta. Sản lượng khai thác dầu khí hàng năm của vùng chiếm gần như 100% sản lượng dầu khí của c nước (khoảng 15 triệu tấn dầu thô và hàng tỉ   m 3 khí/ năm)

-Khai thác thuỷ sản: tập trung chủ yếu ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và đây cũng là 1 trong 4 ngư trường trọng điểm của nước ta (ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu)

-Du lịch biển - đảo: Đông Nam Bộ có một số bãi biển đẹp (Vũng Tàu, Long Hải,...); nguồn nước khoáng Bình Châu; khu dự trữ sinh quyn cần Giờ; vườn quốc gia Côn Đảo,... có giá trị đối với du lịch

-Giao thông vận tải biển: Đông Nam Bộ là vùng có họat động giao thông vận tải phát triển nhất cả nước với các cảng biển lớn như cảng Sài Gòn, cng Nhà Bè, cng Vũng Tàu

13 tháng 6 2018

HƯỚNG DẪN

− Nội thủy:

+ Vùng tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở.

+ Vùng nội thủy được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền.

− Lãnh hải:

+ Tiếp giáp với nội thủy, rộng 12 hải lí.

+ Vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển.

− Vùng tiếp giáp với lãnh hải:

+ Tiếp giáp với lãnh hải, rộng 12 hải lí.

+ Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh, quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư…

− Vùng đặc quyền kinh tế:

+ Rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.

+ Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế. Các nước khác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hoạt động hàng hải và hàng không theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.

− Thềm lục địa:

+ Là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa có độ dài khoảng 200m hoặc hơn nữa.

+ Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên ở thềm lục địa Việt Nam.

11 tháng 5 2022

Tham khảo:

- Vị trí địa lí:

+ Vị trí cầu nối giữa các vùng kinh tế phía Bắc với các vùng kinh tế phía Nam, tiếp giáp với Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ thuận lợi cho DHNTB giao lưu, buôn bán, chuyển giao công nghệ với các vùng khác trên cả nước.

+ Tiếp giáp với Lào, thuận lợi để mở rộng buôn bán qua các cửa khẩu, trở thành cửa ngõ ra biển của Lào và Đông Bắc Cam-pu-chia.

+ Vùng tiếp giáp với biển Đông rộng lớn, gần đường hàng hải quốc tế. Đây là điều kiện thuận lợi phát triển các ngành kinh tế biển và các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.

+ Hai quần đảo xa bờ (Hoàng Sa, Trường Sa) và hệ thống các đảo ven bờ có vai trò quan trọng trong bảo vệ an ninh quốc phòng.

- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:

+ Có một số đồng bằng nhỏ (Tuy Hòa) để phát triển trồng trọt, vùng gò đồi có thể phát triển chăn nuôi.

+ Khí hậu nắng nóng quanh năm, thuận lợi cho bảo quản hải sản, phát triển nghề muối, du lịch biển quanh năm.

+ Sông ngòi:  có tiềm năng thủy điện (sông Ba) vừa là nguồn cung cấp nước cho hoạt động công nghiệp.

+ Sinh vật:

Rừng: Cung cấp nguyên liệu cho chế biến gỗ và lâm sản.

Biển:  Vùng có các bãi tôm, bãi cá lớn với hai ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa Vũng Tàu, Hoàng Sa – Trường Sa mang lại nguồn lợi thủy sản vô cùng phong phú.

       Có nhiều bãi biển đẹp, cát trắng nổi tiếng để phát triển du lịch; các vịnh biển kín gió nước sâu thuận lợi xây dựng cảng biển (Dung Quất, Nha Trang…).

+ Tiềm năng khoáng sản biển: có dầu khí, muối, cát thủy tinh, titan.

- Kinh tế - xã hội:

+ Dân cư khá đông, cần cù, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.

+ Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng khá phát triền và đang được nâng cấp hoàn thiện (đường bộ, sân bay, cảng biển…).

+ Chính sách của nhà nước trong việc thu hút đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng. Vùng thu hút nhiều dự án đầu tư nước ngoài.

+ Thị trường tiêu thụ khá rộng lớn (vùng ven biển phía Đông, vùng Đông Nam Bộ).

+ Di sản văn hóa đặc sắc, phong phú.

1 tháng 10 2018

a) Các trung tâm công nghiệp có cảng biển: Đà Nng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết.

b) Ý nghĩa của hệ thống cng biển ở Duyên hi Nam Trung Bộ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng

- Thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh tế của vùng.

- Tạo thế mở cửa hơn nữa cho vùng và cho sự phân công lao động mới.

- Tăng vai trò trung chuyển, đẩy mạnh giao lưu kinh tế.

- Nâng cao vai trò của vùng trong quan hệ với các tỉnh Tây Nguyên, khu vực Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan.

1 tháng 3 2016

a) Các trung tâm công nghiệp có cảng biển : Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Phan Thiết

b) Ý nghĩa của hệ thống cảng biển ở Duyên hải Nam trung Bộ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng 

- Thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh tế của vùng

- Tạo thế mở cửa hơn nữa cho vùng và cho sự phân công lao động mới

- Tăng vai trò trung chuyển, đẩy mạnh giao lưu kinh tế

- Nâng cao vai trò của vùng trong quan hệ với các tỉnh Tây Nguyên, khu vực Nam Lào và Đông Bắc Thái lan