K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1. Quá trình chuẩn bị về chủ trương, đường lốiNgay từ ngày đầu mới thành lập Đảng đã nêu chủ trương kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền và quan điểm này đã thể hiện được sức mạnh của nó ngay ở cao trào cách mạng 1930- 1931 và Xô viết Nghệ Tĩnh.Năm 1939, chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ, căn cứ vào sự thay đổi tình hình thế giới và trong nước, Đảng ta chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược. Sự chuyển hướng được thể hiện đầy đủ qua Hội nghị TƯ 6 (11/1939), Hội nghị TƯ 7 (11/1940), Hội nghị TƯ 8 (5/1941) với nội dung cốt lõi đó là:Đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên nhiệm vụ hàng đầu và cấp bách của nhân dân Đông Dương, tạm gác khẩu hiệu ruộng đất dân cày, chỉ tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và bọn Việt gian phản động, chia lại đất công, giảm tô, đặt vấn đề khởi nghĩa vũ trang, xúc tiến chuẩn bị mọi mặt để tiến tới một cuộc khởi nghĩa vũ trang khi có điều kiện là nhiệm vụ trọng tâm; tập hợp mọi lực lượng tiêu biểu để thành lập mặt trận chung lấy tên là: “Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương” (tháng 11/1939) sau là Việt Nam độc lập Đồng Minh (tháng 5/1941); phát động quần chúng nổi dậy đấu tranh dưới những hình thức phù hợp với tình hình mới; Cách mạng Việt Nam phải đoàn kết và quan hệ mật thiết với Cách mạng thế giới. Chủ trương chỉ đạo chiến lược Cách mạng của Đảng qua các Hội nghị 6, 7, 8 là kim chỉ nam cho mọi hoạt động và có ý nghĩa quyết định cho sự thành công của Cách mạng tháng Tám.         2. Quá trình xây dựng lực lượng chính trị          Lực lượng chính trị quần chúng đóng một vai trò rất quan trọng cho sự thành công của cách mạng tháng Tám. Để xây dựng lực lượng chính trị quần chúng ngày càng đông đảo, mạnh mẽ thì cần phải có một đội ngũ cán bộ trung kiên, có lý luận nắm giữ các vị trí chủ chốt trong bộ máy lãnh đạo để liên kết các phong trào đấu tranh. Đây là những hạt giống đầu tiên tạo nên một hệ thống tổ chức cơ sở Đảng ở khắp các địa phương trên cả nước. Chính vì thế, trong mọi giai đoạn, Đảng ta luôn chú trọng đến công tác cán bộ để xây dựng lực lượng chính trị quần chúng vững mạnh.          Ngay từ những ngày đầu thành lập Đảng, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã chú trọng xây dựng lực lượng chính trị. Rất nhiều những thanh niên ưu tú được đưa đi học tập, đào tạo tại các trường của Quốc tế cộng sản. Nhiều người sau này nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong Đảng như đồng chí Trần Phú, Trường Chinh... Họ có nhiệm vụ rất quan trọng là truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin vào trong nước, trang bị lý luận cách mạng cho các tầng lớp nhân dân.          Trong thời kỳ 1930-1931, Đảng tập trung xây dựng khối liên minh công- nông. Lực lượng này ngày càng đông đảo và có đóng góp to lớn vào phong trào cách mạng làm xuất hiện các Xô viết ở Nghệ Tĩnh. Do còn có những hạn chế nhất định cho nên trong thời kỳ này ta chưa liên kết được khối liên minh công- nông với các tầng lớp khác trong xã hội như: tiểu thương, địa chủ, tiểu tư sản…Tuy chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn nhưng Xôviết Nghệ- Tĩnh đã thể hiện sức mạnh của khối liên minh công - nông, giúp cho nhân dân hiểu được mô hình nhà nước tiên tiến trong tương lai, động viên họ tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh giành chính quyền.Ở giai đoạn 1932-1935, phong trào cách mạng tạm thời lắng xuống. Trong hoàn cảnh khó khăn như vậy nhưng Đảng ta vẫn kiên trì giữ vững đường lối cách mạng. Trong nhà tù, các chiến sĩ cộng sản vẫn tiếp tục đấu tranh, khơi dậy lòng tự hào dân tộc. Nhà tù trở thành trường học, nơi để rèn luyện thử thách cán bộ đảng. Bên ngoài nhà tù, các đảng viên vẫn tích cực tuyên truyền vận động nhân dân ủng hộ cách mạng nhằm phát triển, khôi phục lực lượng và phong trào cách mạng.Đến những năm 1936 - 1939, cuộc vận động dân chủ diễn ra mạnh mẽ. Đảng ra hoạt động công khai nên đã tập hợp được rộng rãi mọi tầng lớp nhân dân, giai cấp ở mọi miền Tổ quốc. Phong trào cách mạng diễn ra rộng khắp, dưới nhiều hình thức như: bãi công, biểu tình, bãi thị, bãi khoá… Tiêu biểu như cuộc bãi công của công nhân công ty than Hòn Gai, xe lửa Trường Thi (7- 1937)... và đặc biệt là cuộc mít tinh của hơn 2 vạn người tại nhà Đấu Xảo - Hà Nội.Năm 1941, để có lực lượng chính trị quần chúng hùng mạnh đủ sức chiến thắng kẻ thù, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh bao gồm các tổ chức quần chúng có tên chung là “Hội cứu quốc”. Việt Minh đã công bố tuyên ngôn, chương trình và điều lệ chính thức gồm 44 điều sau được đúc kết thành 10 chính sách của Mặt trận Việt Minh vừa ích nước vừa lợi dân. Việt Minh đã nhanh chóng trở thành nơi tập trung khối đại đoàn kết toàn dân đứng lên cứu nước, cứu nhà.          3. Quá trình xây dựng lực lượng vũ trang          Để giành được chính quyền cách mạng, Đảng luôn có chủ trương xây dựng lực lượng vũ trang và coi đây là lực lượng nòng cốt, trực tiếp tham gia chiến đấu, có vị trí vô cùng quan trọng và quyết định trong sự thành công của cách mạng tháng Tám.          Đầu những năm 1930, lực lượng vũ trang phát triển còn rất tự do, nhỏ lẻ, chưa có tổ chức. Từ năm 1940, đội du kích Bắc Sơn ra đời là hình mẫu cho sự ra đời của các đội du kích, lực lượng vũ trang sau này như: đội du kích Ba Tơ, du kích Ngọc Trạo, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân do đồng chí Võ Nguyên Giáp chỉ huy. Hình thức hoạt động của Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân là vũ trang tuyên truyền, nghĩa là kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, coi trọng công tác tuyên truyền là chính để hướng tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. Bên cạnh đó, Đảng ta đã biên soạn nhiều tài liệu quân sự như: cách đánh du kích; cách huấn luyện cán bộ quân sự, mười điều kỷ luật…          Kết quả là đến đầu năm 1945 ta đã có đựợc một đội quân chính quy bên cạnh các cơ sở, lực lượng dân quân ở các địa phương. Quần chúng nhân dân ra sức ủng hộ lực lượng vũ trang cách mạng, họ không chỉ trực tiếp tham gia kháng chiến mà còn nuôi giấu bộ đội, góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến.          4. Quá trình xây dựng căn cứ địa cách mạng             Do có sự chênh lệch về lực lượng giữa ta và địch cho nên Đảng ta đã thấy được tầm quan trọng, vai trò của căn cứ địa cách mạng trong việc xây dựng, tổ chức lực lượng cách mạng để chuẩn bị khởi nghĩa. Từ thực tế phong trào cách mạng 1930- 1931, 1936 - 1939, Đảng đã rút ra bài học kinh nghiệm về sự cần thiết đảm bảo sự an toàn cho các tổ chức cách mạng, giữ vững các cơ quan lãnh đạo hoạt động và phát triển liên tục.Căn cứ địa là nơi đóng quân của lực lượng cách mạng, là nơi đánh địch, rút lui để bảo vệ mặt trận, cũng là nơi cung cấp người và của cho cách mạng…Với nhận thức đó, ngay từ khi mới về nước, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã chọn các tỉnh miền núi (Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang) để xây dựng căn cứ địa cách mạng. Đến 6/1945 khu giải phóng Việt Bắc ra đời bao gồm: Cao, Bắc, Lạng, Thái, Tuyên, Hà. Từ đó căn cứ địa đã dần mở rộng ra nhiều nơi.          Trong lịch sử, cha ông ta đã từng xây nhiều căn cứ địa cho các cuộc khởi nghĩa như: căn cứ địa Lạng Sơn (khởi nghĩa Lạng Sơn), Tây Sơn (phong trào nông dân Tây Sơn), Hố Chuối (khởi nghĩa Yên Thế)… các căn cứ này xây dựng đều dựa trên các tiêu chí: thiên thời, địa lợi, nhân hòa.        Tuy nhiên, để xây dựng căn cứ địa cách mạng trong giai đoạn này, ngoài việc đảm bảo các tiêu chí trên, Đảng ta còn chú ý đến việc phải  đảm bảo yếu tố thông tin liên lạc dễ dàng với cách mạng thế giới, đặc biệt là với Liên Xô và Trung Quốc. Đảng ta chọn Việt Bắc làm cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến vì ở đó có địa hình thuận lợi, dễ phòng thủ, lại gần Trung Quốc nên thuận tiện cho việc nhận sự giúp đỡ từ phía các nước xã hội chủ nghĩa. Vùng giải phóng Việt Bắc như hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam và ngày càng được mở rộng, làm bàn đạp cho ta tiến sâu xuống vùng đồng bằng để giải phóng hoàn toàn đất nước.5. Dự đoán đúng thời cơ khởi nghĩaCách mạng tháng Tám thắng lợi vẻ vang có thể nói một phần là nhờ sự nhận định về thời cơ rất chính xác của Trung ương Đảng và lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. Tất cả sự chuẩn bị của Đảng từ những năm đầu thành lập là rất chu đáo, công phu, kiên trì, bền bỉ, đặc biệt chú ý đến sự biến đổi của tình hình thế giới, chỉ chờ cơ hội chín muồi là tiến hành khởi nghĩa.         Tháng 9/1939, thế chiến 2 bùng nổ, lôi kéo hàng chục nước trên thế giới vào cuộc chiến khốc liệt. Do bị Đức đánh chiếm nên Pháp ngày càng trở nên kiệt quệ chỉ còn cách quay sang bóc lột, vơ vét các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam. Năm 1940, Nhật nhảy vào Đông Dương, dân ta phải chịu cảnh “Một cổ hai tròng”. Các cuộc khởi nghĩa vũ trang đã liên tiếp nổ ra với mong muốn đánh Pháp, đuổi Nhật, giành lại độc lập.         Năm 1942, Đảng nhận định rằng phe Đồng minh sẽ chiến thắng trong thế chiến 2, đó là điều kiện vô cùng thuận lợi cho cách mạng Việt Nam. Tháng 9/1944 mâu thuẫn giữa Nhật và Pháp càng trở nên gay gắt, Nhật đã hất cẳng Pháp để độc chiếm Đông Dương. Bên cạnh đó, phe phát xít đã trở nên yếu thế trên chiến trường thế giới, lúc này, Đảng ta đã đưa ra phương hướng: “Hãy mài gươm, lắp súng khi quân Nhật - Pháp bắn nhau, kịp nổi dậy tiêu diệt giặc giành lại giang sơn”.          Tháng 3/1945, Hội nghị thường vụ Trung ương Đảng họp đã dự đoán về thời cơ của Cách mạng. Hội nghị đã nêu được các điều kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam như:Thế chiến 2 đang đến giai đoạn quyết liệt, quân Đồng minh đang chiếm ưu thế và sẽ đổ bộ vào Đông Dương đánh Nhật; tình hình chính trị ở trong các nước đế quốc khủng hoảng (đặc biệt là ở Nhật và Pháp) nên chúng không rảnh tay đối phó với cách mạng; nạn đói năm 1945 đã cướp sinh mạng hai  triệu đồng bào ta, khiến nhân dân vô cùng phẫn nộ; lực lượng cách mạng của ta ở các địa phương đã ngày càng lớn mạnh; chúng ta cũng cần chú ý đến trường hợp quân Đồng minh chưa vào mà ta tiến hành khởi nghĩa rất có thể sẽ bị Nhật đàn áp và khó giành được thắng lợi.          Giữa năm 1945, thế chiến 2 kết thúc, tạo điệu kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam. Ở Đông Dương, quân Nhật hoang mang tê liệt. Trong tình hình đó, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp từ 13 đến 15/8/1945 tại Tân Trào đã phân tích tình hình, chỉ ra những điều kiện chủ quan, khách quan đã chín muồi để khởi nghĩa có thể nổ ra thắng lợi và quyết định phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền.          Từ 14 đến 18/8/1945 nhiều xã, huyện thuộc các tỉnh từ Bắc đến Nam đã chớp thời cơ nổi dậy giành chính quyền. Sớm nhất là: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam. Tại Hà Nội, ngày 15-8 đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng đã tổ chức diễn thuyết, truyền đơn, biểu tình qua hàng chục con phố... Ngày 19/8 cả thủ đô ngập tràn cờ đỏ sao vàng; ngày 23/8, Huế giành được chính quyền; ngày 25/8, khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn. Cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám 1945 đã giành được thắng lợi trên phạm vi cả nước.        Như vậy, thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã chứng minh rằng Đảng và nhân dân ta đã có sự chuẩn bị lâu dài, chu đáo. Công cuộc chuẩn bị đó không chỉ diễn ra trong thời kỳ 1939 - 1945 mà là sự chuẩn bị suốt 15 năm kể từ khi Đảng ra đời, nhờ đó đã đưa đến sự thắng lợi mau lẹ của Cách mạng Tháng Tám. Thắng lợi đó đã chấm dứt gần 100 năm nước ta dưới sự áp bức bóc lột của thực dân Pháp và xoá bỏ chế độ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm ở nước ta, đưa nước ta bước vào một kỷ nguyên mới từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành một nước tự do, độc lập. Và thực tế trên cũng đã chứng minh rằng: "Cách mạng không tự nó đến, phải chuẩn bị nó, giành lấy nó"./.   
19 tháng 2 2022

. Bối cảnh lịch sử:

 

*Thế giới:

 

- Chiến tranh thế giới thứ hai bước sau năm thứ ba. Tháng 6-1941, phát xít Đức mở cuộc tấn công Liên xô.

 

- Trong thế giới hình thành hai trận tuyến, một bên là các lực lượng dân chủ do Liên Xô dẫn đầu, một bên là khối phát xít Đức – Ý – Nhật. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta là một phần trong cuộc đấu tranh của lực lượng dân chủ.

 

*Trong nước:

- Nhật vào Đông Dương, Pháp - Nhật câu kết với nhau để gây áp bức, thống trị nhân dân Đông Dương, vận mệnh của dân tộc nguy vong hơn bao giờ hết.

 

- Ngày 28-1-1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về nước. Hội nghị Trung ương lần thứ 8 do Nguyễn Ái Quốc chủ trì (từ ngày 10 đến ngày 19-5-1941) đã chủ trương:

 

Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết.

Chủ trương thành lập “Việt Nam độc lập đồng minh" gọi tắt là Việt Minh.

20 tháng 4 2018

- Đảng ta phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cách mạng tháng Tám 1945 vì thời cơ đã chín muồi :

- Từ tháng 8/1945, quân Đồng Minh tiến công mạnh mẽ vào các vị trí của phát xít Nhật ở Châu Á – Thái Bình Dương. Ngày 8/8/1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật, ngày 9/8/1945, Liên Xô đánh tan đạo quân Quan Đông của Nhật, mở đầu cho quá trình đầu hàng của Nhật.

- Ngày 15/8/1945, phát xít Nhật đầu hàng Đồng Minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, bọn tay sai của chúng hoang mang lo sợ. Thời cơ thuận lợi cho tổng khởi nghĩa đã đến.

- Trong khi đó, qua 15 năm chuẩn bị, lực lượng cách mạng Việt Nam đã được chuẩn bị chu đáo và sẵn sàng cho cuộc tổng khởi nghĩa.

- Ngày 13/8/1945, TW Đảng và tổng bộ Việt Minh đã thành lập Uûy ban khởi nghĩa toàn quốc, ra quân lệnh số 1 chính thức phát lệnh tổng khởi nghĩa.

- Ngày 14, 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang) quyết định phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước.

- Ngày 16,17/8/1945, Đại hội Quốc dân họp ở Tân Trào, tán thành lệnh tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịc


22 tháng 3 2021

tình hình thế giới : có sự chuyển biến, tháng 6 - 1941, phát xít Đức tấn công Liên Xô, thế giới đã hình thành hai trận tuyến : một bên là các lực lượng dân chủ, do Liên Xô đứng đầu và một bên là khối phát xít Đức,Ý, Nhật

- Ngay từ đầu, cuộc đấu tranh của nhân dân ta đã là một bộ phận trong cuộc đấu tranh của các lực lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu

 

- Trong nước, nhân dân ta rên xiết dưới hai tầng áp bức Pháp - Nhật, mâu thuẫn giữa toàn thế dân tộc ta với đế quốc phát xít Pháp - Nhật vô cùng sâu sắc, vận mạng dân tộc nguy vong không lúc nào bằng

- Trước tình hình đó, ngày 28-1-1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiệp lãnh đạo nhân dân đánh Pháp đuổi Nhật. Người đã triệu tập Hội nghị lần thú 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương. Người chủ trì Hội nghị Trung ương lần thứ 8 tại Pác Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến ngày 19-5-1941 và đề ra chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh

Câu 1. Nội dung nào dưới đây không  phản ánh đúng ý nghĩa của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945?A. Phá tan hai tầng xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp và phát xít NhậtB. Lật nhào chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại ngót ngàn năm       C. Đưa Việt Nam từ một nước thuốc địa trở thành nước độc lậpD. Đưa Việt Nam bước vào thời kì xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩaCâu 2. Sau cách mạng tháng Tám 1945, kẻ...
Đọc tiếp

Câu 1. Nội dung nào dưới đây không  phản ánh đúng ý nghĩa của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945?

A. Phá tan hai tầng xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp và phát xít Nhật

B. Lật nhào chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại ngót ngàn năm      

C. Đưa Việt Nam từ một nước thuốc địa trở thành nước độc lập

D. Đưa Việt Nam bước vào thời kì xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa

Câu 2. Sau cách mạng tháng Tám 1945, kẻ thù nguy hiểm nhất đối với cách mạng Việt Nam là ai?

A. Thực dân Pháp   B. Thực dân Anh      C. Phát xít Nhật      D. Quân Tưởng Giới Thạch

Câu 3. Nhiệm vụ cấp bách trước mắt của cách mạng nước ta sau Cách mạng tháng Tám là gì?
A. Giải quyết nạn ngoại xâm và nội phản.                 B. Giải quyết về vấn đề tài chính.
C. Giải quyết nạn đói, nạn dốt.                      D. Giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính.

Câu 4. Nguyên nhân cơ bản quyết định sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là:

A. dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, đã đấu tranh kiên cường bất khuất.

B. có khối liên minh công nông vững chắc, tập hợp được mọi lực lượng yêu nước trong Mặt trận thống nhất.

C. sự lãnh đạo tài tình của Đảng đứng đầu lả Chủ tịch Hồ Chí Minh.

D. có hoàn cảnh thuận lợi của chiến tranh thế giới thứ hai: Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đã đánh bại phát xít Đức - Nhật.

Câu 5. Sau cách mạng tháng Tám 1945, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã thực hiện biện pháp nào để giải quyết nạn đói?

A. Kêu gọi sự cứu trợ của các nước.                          B. Cấm dùng gạo, ngô để nấu rượu.

C. Lập hũ gạo cứu đói, tổ chức “Ngày đồng tâm”                 D. Tịch thu gạo của người giàu chia cho dân nghèo.

Câu 6. Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập cơ quan Bình dân học vụ vào ngày tháng năm nào?
A. 7/3/1945                B. 8/9/1945                 C. 9/9/1945                D. 10/9/1945

Câu 7. Từ Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), bài học kinh nghiệm nào được rút ra cho cách mạng Việt Nam trong cuộc đấu tranh ngoại giao hiện nay?

A. Đa phương hóa trong quan hệ quốc tế.                  B. Phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù .

C. Kết hợp đấu tranh quân sự với ngoại giao.            D. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn giữa các nước.

Câu 8. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam đã bùng nổ vào đêm 19/12/1946 vì:

A. nhân dân ta đã chuẩn bị đủ tiềm lực mọi mặt để đánh Pháp.

B. quân Pháp đã nổ súng đánh chiếm được Nam Bộ.

C. quân Pháp được ra miền Bắc sau khi thỏa thuận với Trung Hoa Dân quốc.

D. thực dân Pháp đã có hành động phá hoại các Hiệp ước đã kí kết.

Câu 9. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930) họp tại đâu?

A. Quảng Châu                B. Hà Nội                  C. Cửu Long                    D. Yên Bái

Câu 10. Tại hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản, có sự tham gia của các tổ chức cộng sản nào?

A. Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản đảng.

B. Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản đảng, Đông Dương Cộng sản liên đoàn.

C. Đông Dương Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.

D. An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản liên đoàn.

Câu 11. Hội nghị thành lập Đảng 3/2/1930 đã thông qua những vấn đề gì?

A. Chính cương vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.

B. Sách lược vắn tắt và Điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc dự thảo.

C. Luận cương Chính trị do Trần Phú soạn thảo.

D. Chính cương, Sách lược và Điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc dự thảo.

Câu 12. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp:

A. Chủ nghĩa Mác-Lê nin với phong trào dân tộc, dân chủ.

B. Chủ nghĩa Mác-Lê nin với phong trào công nhân.

C. Chủ nghĩa Mác-Lê nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.

D. Chủ nghĩa Mác-Lê nin với phong trào công nhân và phong trào nông dân.

Câu 13. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3/2/1930 là kết quả tất yếu của:

A. Phong trào dân tộc dân chủ trong những năm 1919-1926.

B. Cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới.

C. Phong trào công nhân trong những năm 1925-1927

D. Phong trào công nhân trong những năm 1919-1925.

Câu 14. Khó khăn nào là nghiêm trọng nhất đối với đất nước sau Cách mạng tháng Tám-1945?

A. Nạn đói, nạn dốt.               B. Đế quốc và tay sai ở nước ta còn đông và mạnh.

C. Những tàn dư của chế độ thực dân phong kiến.     D. Chính quyền cách mạng mới thành lập còn non trẻ.

Câu 15. Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi đồng bào thực hiện “Tuần lễ vàng”, “Quỹ độc lập” nhằm mục đích gì?

A. Giải quyết khó khăn về tài chính của đất nước.                B. Quyên góp tiền, để xây dựng đất nước.

C. Quyên góp vàng, bạc để xây dựng đất nước.                     D. Để hỗ trợ việc giải quyết nạn đói.

Câu 16. Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước ngày tháng năm nào?

A. 23/11/1946          B. 24/11/1946                C. 25/11/1946                  D. 26/11/1946

Câu 17. Thực dân Pháp trở lại xâm lược Nam Bộ bắt đầu từ ngày tháng năm nào?

A. 2/9/1945            B. 6/9/1945        C. Đêm 22 rạng 23/9/1945                     D. 5/10/1945

Câu 18. Kẻ thù nào dọn đường tiếp tay cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta?

A. Bọn Việt Quốc, Việt Cách.                        B. Đế quốc Anh và quân Nhật còn lại ở Việt Nam.

C. Các lực lượng phản cách mạng trong nước.                      D. Bọn Nhật đang còn tại Việt Nam.

Câu 19. Khi thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta mở đầu là cuộc chiến đấu của quân và dân ta ở đâu?

A. Sài Gòn - Chợ Lớn       B. Nam Bộ                 C. Trung Bộ                       D. Bến Tre

Câu 20. Trước ngày 6/3/1946 Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh thực hiện sách lược gì?

A. Hoà với Tưởng để đánh Pháp ở Nam Bộ.                         B. Hoà với Pháp để đuổi Tưởng ra khỏi Miền Bắc.

C. Hoà với Pháp và Tưởng để chuẩn bị lực lượng.                D. Tập trung lực lượng đánh cả Pháp lẫn Tường

1
17 tháng 3 2023

Câu 1Nội dung nào dưới đây không  phản ánh đúng ý nghĩa của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945?

A. Phá tan hai tầng xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp và phát xít Nhật

B. Lật nhào chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại ngót ngàn năm      

C. Đưa Việt Nam từ một nước thuốc địa trở thành nước độc lập

D. Đưa Việt Nam bước vào thời kì xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa

Câu 2. Sau cách mạng tháng Tám 1945, kẻ thù nguy hiểm nhất đối với cách mạng Việt Nam là ai?

A. Thực dân Pháp   B. Thực dân Anh      C. Phát xít Nhật      D. Quân Tưởng Giới Thạch

Câu 3Nhiệm vụ cấp bách trước mắt của cách mạng nước ta sau Cách mạng tháng Tám là gì? 
A. Giải quyết nạn ngoại xâm và nội phản.                 B. Giải quyết về vấn đề tài chính.
C. Giải quyết nạn đói, nạn dốt.                      D. Giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính.

Câu 4. Nguyên nhân cơ bản quyết định sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là:

A. dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, đã đấu tranh kiên cường bất khuất.

B. có khối liên minh công nông vững chắc, tập hợp được mọi lực lượng yêu nước trong Mặt trận thống nhất.

C. sự lãnh đạo tài tình của Đảng đứng đầu lả Chủ tịch Hồ Chí Minh.

D. có hoàn cảnh thuận lợi của chiến tranh thế giới thứ hai: Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đã đánh bại phát xít Đức - Nhật.

Câu 5. Sau cách mạng tháng Tám 1945, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã thực hiện biện pháp nào để giải quyết nạn đói?

A. Kêu gọi sự cứu trợ của các nước.                         

B. Cấm dùng gạo, ngô để nấu rượu.

C. Lập hũ gạo cứu đói, tổ chức “Ngày đồng tâm”                

D. Tịch thu gạo của người giàu chia cho dân nghèo.

Câu 6Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập cơ quan Bình dân học vụ vào ngày tháng năm nào?
A. 7/3/1945                B. 8/9/1945                 C. 9/9/1945                D. 10/9/1945

Câu 7. Từ Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), bài học kinh nghiệm nào được rút ra cho cách mạng Việt Nam trong cuộc đấu tranh ngoại giao hiện nay? 

A. Đa phương hóa trong quan hệ quốc tế.                 

B. Phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù .

C. Kết hợp đấu tranh quân sự với ngoại giao.           

D. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn giữa các nước.

Câu 8Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam đã bùng nổ vào đêm 19/12/1946 vì:

A. nhân dân ta đã chuẩn bị đủ tiềm lực mọi mặt để đánh Pháp.

B. quân Pháp đã nổ súng đánh chiếm được Nam Bộ.

C. quân Pháp được ra miền Bắc sau khi thỏa thuận với Trung Hoa Dân quốc.

D. thực dân Pháp đã có hành động phá hoại các Hiệp ước đã kí kết.

Câu 9. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930) họp tại đâu?

A. Quảng Châu               

B. Hà Nội                 

C. Cửu Long (Hương Cảng-Trung Quốc)             

D. Yên Bái

Câu 10. Tại hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản, có sự tham gia của các tổ chức cộng sản nào?

A. Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản đảng. (Lúc này đại biểu của Đông Dương Cộng sản liên đoàn chưa ra dự kịp)

B. Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản đảng, Đông Dương Cộng sản liên đoàn.

C. Đông Dương Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.

D. An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản liên đoàn.

Câu 11. Hội nghị thành lập Đảng 3/2/1930 đã thông qua những vấn đề gì?

A. Chính cương vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.

B. Sách lược vắn tắt và Điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc dự thảo.

C. Luận cương Chính trị do Trần Phú soạn thảo.

D. Chính cương, Sách lược và Điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc dự thảo.(những văn kiện trên được gọi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng)

Câu 12. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp:

A. Chủ nghĩa Mác-Lê nin với phong trào dân tộc, dân chủ.

B. Chủ nghĩa Mác-Lê nin với phong trào công nhân.

C. Chủ nghĩa Mác-Lê nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.

D. Chủ nghĩa Mác-Lê nin với phong trào công nhân và phong trào nông dân.

Câu 13. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3/2/1930 là kết quả tất yếu của:

A. Phong trào dân tộc dân chủ trong những năm 1919-1926.

B. Cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới.

C. Phong trào công nhân trong những năm 1925-1927

D. Phong trào công nhân trong những năm 1919-1925.

Câu 14. Khó khăn nào là nghiêm trọng nhất đối với đất nước sau Cách mạng tháng Tám-1945?

A. Nạn đói, nạn dốt.              

B. Đế quốc và tay sai ở nước ta còn đông và mạnh.

C. Những tàn dư của chế độ thực dân phong kiến.    

D. Chính quyền cách mạng mới thành lập còn non trẻ.

Câu 15. Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi đồng bào thực hiện “Tuần lễ vàng”, “Quỹ độc lập” nhằm mục đích gì?

A. Giải quyết khó khăn về tài chính của đất nước.                B. Quyên góp tiền, để xây dựng đất nước.

C. Quyên góp vàng, bạc để xây dựng đất nước.                     D. Để hỗ trợ việc giải quyết nạn đói.

Câu 16. Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước ngày tháng năm nào?

A. 23/11/1946          B. 24/11/1946                C. 25/11/1946                  D. 26/11/1946

Câu 17. Thực dân Pháp trở lại xâm lược Nam Bộ bắt đầu từ ngày tháng năm nào?

A. 2/9/1945            B. 6/9/1945        C. Đêm 22 rạng 23/9/1945                     D. 5/10/1945

Câu 18. Kẻ thù nào dọn đường tiếp tay cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta?

A. Bọn Việt Quốc, Việt Cách.                        B. Đế quốc Anh và quân Nhật còn lại ở Việt Nam.

C. Các lực lượng phản cách mạng trong nước.                      D. Bọn Nhật đang còn tại Việt Nam.

Câu 19. Khi thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta mở đầu là cuộc chiến đấu của quân và dân ta ở đâu?

A. Sài Gòn - Chợ Lớn       B. Nam Bộ                 C. Trung Bộ                       D. Bến Tre

Câu 20. Trước ngày 6/3/1946 Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh thực hiện sách lược gì?

A. Hoà với Tưởng để đánh Pháp ở Nam Bộ.                         B. Hoà với Pháp để đuổi Tưởng ra khỏi Miền Bắc.

C. Hoà với Pháp và Tưởng để chuẩn bị lực lượng.                D. Tập trung lực lượng đánh cả Pháp lẫn Tường

21 tháng 2 2021

1.Sự thành lập.

Thực hiện Nghị quyết của Hội nghị Trung ương đảng lần VIII (5/1941), do Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì. Mặt trận Việt Minh đã được thành lập (19/5/1941) tại Pác Bó – Cao Bằng. Mặt trận Việt Minh ra đời nhằm tập hợp mọi lực lượng yêu nước của dân tộc để xây dựng khối đoàn kết toàn dân, làm nhiệm vụ giải phóng dân tộc.

2.Đóng góp của Mặt trận Việt Minh đối với cách mạng tháng Tám năm 1945

Mặt trận Việt Minh là Mặt trận đoàn kết dân tộc, do đảng ta lãnh đạo tồn tại trong vòng 10 năm (1941-1951, năm 1951 Mặt trậnVịêt Minh đã thống nhất với Mặt trận Liên Viêt thành lập Mặt trận Liên Việt) đã có nhiều đóng góp cho cách mạng Việt Nam qua các thời kì lịch sử đặc biệt là đối với Cách mạng tháng Tám.

-Mặt trậnViệt Minh đã tập hợp mọi lực lượng yêu nước, xây dựng khối đoàn kết toàn dân.Xây dựng lực lượng chính trị to lớn cho cách mạng thắng lợi.

-Mặt trận Vịêt Minh đã có đóng góp lớn trong việc xây dựng phát triển lực lượng vũ trang cách mạng, trong việc chỉ đạo phong trào kháng Nhật cứu nước, tạo tiền đề cho tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

-Triệu tập và tiến hành thành công quốc dân đại hội Tân Trào 8/1945, huy động nhân dân tham gia tổng khởi nghĩa tháng Tám, dưới sự lãnh đạo của đảng giành thắng lợi.

-Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, Mặt trận Vịêt Minh tiếp tục củng cố khối đoàn kết toàn dân, lãnh đạo nhân dân xây dựng và bảo vệ chính quyền mới., chuẩn bị cho kháng chiến.

13 tháng 11 2019

Đáp án A

Ngày 18-8-1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành được chính quyền ở tỉnh lị. Đây là các địa phương giành được chính quyền sớm nhất trong cả nước.

24 tháng 12 2019

Đáp án C

Qua phong trào cách mạng 1930-1931:

- Đường lối cách mạng của Đảng đã được chứng minh là đúng đắn.

- Đội ngũ cán bộ đảng viên được rèn luyện và ngày càng trưởng thành.

- Khối liên minh công - nông được hình thành.

- Quốc tế cộng sản công nhận Đảng cộng sản Đông Dương đã công nhận là phân bộ độc lập trực thuộc Quốc tế cộng sản.

- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các phong trào đấu tranh giai đoạn sau.

- Là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Cách mạng tháng Tám năm 1945.

=> Trong đó, ý nghĩa phong trào cách mạng 1930-1931 là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Cách mạng tháng Tám sau này là quan trọng nhất, nó ảnh hưởng đến tiến trình và sự phát triển của cách mạng Việt Nam ở các giai đoạn sau.