K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

12 tháng 9 2019

Đáp án : D

Các thông tin đúng là 1, 4, 6, 7 ,8

2,3 sai, vùng điều hòa nằm ở đầu 3’ của mạch mã gốc ( nằm ở đầu gen)

4- đúng vì  có vùng enhancer ( trình tự điều khiển xa) có thụ thể gắn với các tín hiệu trong tế bào, liên quan đến biểu hiện gen trong quá trình biệt hóa.

5 sai, có thể gây làm giảm  hoặc tăng ái tính đối với riboxom giúp tăng dịch mã, không thể bất hoạt gen

9 sai, điều này còn tùy thuộc đoạn mang tín hiệu mở đầu nằm ở mạch nào của ADN. vì trên 2 mạch của ADN đều có khả năng mang thông tin di truyền, do đó mạch mã gốc chỉ là tên gọi mạch đưọc phiên mã. Có thể có 2 đoạn mạch mã hóa, mỗi đoạn mã hóa cho 1 sản phẩm khác nhau liên kết với nhau tren ADN

7 tháng 1 2019

Đáp án A.

Chỉ có (1) và (5) đúng.

Giải thích:

(2) sai. Vì vùng điều hòa của gen nằm ở đầu 3’ của mạch mã gốc (ở đầu 5’ của mạch mã bổ sung).

(3) sai. Vì ở sinh vật nhân thực, bên cạnh các gen phân mảnh (vùng mã hóa không liên tục) thì còn có gen không phân mảnh (vùng mã hóa liên tục).

(4) sai. Vì vùng kết thúc là vùng chứa trình tự nuclêôtit đặc biệt để kết thúc quá trình phiên mã. Các bộ ba UAA; UAG; UGA là những tín hiệu kết thúc quá trình dịch mã.

9 tháng 9 2018

Đáp án B

Các phát biểu đúng là : (1) (2) (3) (4)

1 tháng 6 2018

Đáp án B

Các phát biểu sai là:

I, gen là 1 đoạn phân tử ADN (chứ không phải toàn bộ phân tử ADN) mang thông tin mã hóa một chuỗi polipeptit hay một phân tử ARN.

III, Hiện tượng gen phân mảnh có ở sinh vật nhân thực, không có ở sinh vật nhân sơ.

7 tháng 1 2018

Đáp án C

(1) Mã di truyền có tính phổ biến nghĩa là mỗi sinh vật đều sử dụng mã di truyền để mã hóa thông tin và mỗi sinh vật có một bộ mã khác nhau. à sai, các sinh vật có chung bộ mã.

(2) Mã di truyền có tính thoái hóa, trong đó mỗi codon có thể mã hóa cho nhiều axit amin khác nhau. à sai, tính thoái hóa thể hiện ở mỗi aa có thể được quy định bởi nhiều codon.

(3) Các bộ ba kết thúc trên mARN xuất hiện ở đầu 3’ của mạch mã gốc và quy định tín hiệu kết thúc quá trình phiên mã. à sai, bộ ba kết thúc nằm ở đầu 5’.

(4) Các triplet quy định các bộ ba kết thúc nằm ở vùng mã hóa của gen, gần với vùng 5’ của mạch mang mã gốc. à đúng

2 tháng 11 2018

Đáp án C

(1) Mã di truyền có tính phổ biến nghĩa là mỗi sinh vật đều sử dụng mã di truyền để mã hóa thông tin và mỗi sinh vật có một bộ mã khác nhau. à sai, các sinh vật có chung bộ mã.

(2) Mã di truyền có tính thoái hóa, trong đó mỗi codon có thể mã hóa cho nhiều axit amin khác nhau. à sai, tính thoái hóa thể hiện ở mỗi aa có thể được quy định bởi nhiều codon.

(3) Các bộ ba kết thúc trên mARN xuất hiện ở đầu 3’ của mạch mã gốc và quy định tín hiệu kết thúc quá trình phiên mã. à sai, bộ ba kết thúc nằm ở đầu 5’.

(4) Các triplet quy định các bộ ba kết thúc nằm ở vùng mã hóa của gen, gần với vùng 5’ của mạch mang mã gốc. à đúng

Hình bên dưới mô tả cấu trúc của operôn ở sinh vật nhân sơ theo mô hình điều hoà operôn  Lac đã được Jacob và Monod – 2 nhà khoa học người Pháp phát hiện ở vi khuẩn E. coli vào năm 1961. Quan sát hình và cho biết trong các thông tin dưới đây, có bao nhiêu thông tin đúng?(1) Gen điều hoà (R) nằm cạnh nhóm gen cấu trúc mang thông tin mã hoá cho prôtêin ức chế.(2) Vùng vận hành (O) nằm trước nhóm...
Đọc tiếp

Hình bên dưới mô tả cấu trúc của operôn ở sinh vật nhân sơ theo mô hình điều hoà operôn  Lac đã được Jacob và Monod – 2 nhà khoa học người Pháp phát hiện ở vi khuẩn E. coli vào năm 1961. Quan sát hình và cho biết trong các thông tin dưới đây, có bao nhiêu thông tin đúng?

(1) Gen điều hoà (R) nằm cạnh nhóm gen cấu trúc mang thông tin mã hoá cho prôtêin ức chế.

(2) Vùng vận hành (O) nằm trước nhóm gen cấu trúc, là nơi enzime phiên mã bám vào để khởi động phiên mã.

(3) Ôperôn bao gồm 3 thành phần được sắp xếp theo trình tự liên tục là: Vùng vận hành (O), vùng khởi động (P), nhóm gen cấu trúc (Z, Y, A).

(4) Vùng khởi động (P) của operôn Lac nằm kế vùng vận hành (O) liên kết với ARN pôlimeraza để tiến hành phiên mã.

(5) Gen điều hoà (R) nằm trước gen vận hành (O) và có thể điều khiển nó thông qua hoạt động của prôtêin ức chế. 

A. 3

B. 2

C. 4

D. 1

1
13 tháng 7 2019

Đáp án D

Xét các phát biểu của đề bài:

(1) sai vì gen điều hòa không thuộc cấu trúc của OPeron, nó nằm trước operon chứ không phải nằm cạnh nhó gen cấu trúc: Z, Y, A.

(2) sai vì vùng vận hành là nơi protein ức chế bám vào để ngăn cản phiên mã chứ không phải là nơi enzime phiên mã bám vào để khởi động phiên mã.

(3) sai vì Ôperôn bao gồm 3 thành phần được sắp xếp theo trình tự liên tục là: vùng khởi động (P), vùng vận hành (O), nhóm gen cấu trúc (Z, Y, A).

(4) đúng.

(5) sai vì gen điều hòa không thuộc cấu trúc của OPeron, nó nằm trước operon, nằm trước vùng khởi động của operon chứ không phải nằm trước vùng vận hành.

Trong các phát biểu trên, chỉ có 1 phát biểu đúng là phát biểu (4).

18 tháng 10 2017

2  sai vì chỉ  các gen có cùng một trình tự điều chỉnh nên chỉ tạo ra 1 phân tử mARN

1 – sai vùng khởi động nằm ở đầu 3’

3 – Sai , sản phẩm của gen điều hòa là protein ức chế

4 – Đúng , có lactôzơ hoặc không có lactôzơ thì gen điều hòa vẫn phiên mã và tông hợp protein ức chế

5 , Sai , vì có 3 gen cấu trúc nên sẽ tạo  ra 3 chuỗi chuỗi pôlipeptit.

=> Đáp án: C

6 tháng 3 2018

Đáp án D

(1) sai vì vùng khởi động phân bố ở đầu 3’ của mạch mã gốc.

(2) sai vì sản phẩm phiên mã là một phân tử mARN tương ứng với ba gen cấu trúc Z, Y, A.

(3) sai vì chất cảm ứng là lactose trong môi trường.

(4) đúng vì gen điều hòa (R) tổng hợp protein ức chế không phụ thuộc vào sự có mặt của lactôzơ.

(5) sai vì ba gen cấu trúc trong operon Lac thường được dịch mã đồng thời bởi các riboxom và tạo ra các chuỗi polipeptit riêng tương ứng với từng gen.

16 tháng 12 2019

Đáp án D

(1) sai vì vùng khởi động phân bố ở đầu 3’ của mạch mã gốc.

(2) sai vì sản phẩm phiên mã là một phân tử mARN tương ứng với ba gen cấu trúc Z, Y, A.

(3) sai vì chất cảm ứng là lactose trong môi trường.

(4) đúng vì gen điều hòa (R) tổng hợp protein ức chế không phụ thuộc vào sự có mặt của lactôzơ.

(5) sai vì ba gen cấu trúc trong operon Lac thường được dịch mã đồng thời bởi các riboxom và tạo ra các chuỗi polipeptit riêng tương ứng với từng gen