K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

26 tháng 2 2016

Sự phát triển và phân bố ngành GTVT phụ thuộc vào các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, tùy theo loại hình vận tải ( đường sắt, đường bộ, đường sông,....) mà các tác động này có sự khác nhau.

a) Vị trí địa lí

Thuận lợi cho phát triển giao thông vận tải quốc tế.

- Nằm gần các tuyến đường hàng hải quốc tế từ châu Á sang châu Đại Dương, từ Thái Bình Dương sang Ấn Độ Dương. Dọc bờ biển nước ta lại có nhiều cửa sông, vũng vịnh thuận lợi cho việc xây dựng các cảng nước sâu.

- Nằm ở đầu mút của các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á

- Nằm ở vị trí trung chuyển của những tuyến đường hàng không quốc tế.

- Hình dáng lãnh thổ : hướng vận tải chủ yếu theo hướng Bắc - Nma

b) Điều kiện tự nhiên

* Địa hình 

- Miền núi có các thung lũng sông, các đèo cho phép mở các tuyến đường từ đồng bằng lên miền núi. Tuy nhiên, địa hình bị chia cắt dữ dội nên việc xây dựng đường xã gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi phải làm nhiều cầu, cống, xây dựng các đường hầm xuyên núi.

- Ở vùng đồng bằng điều kiện giao thông vận tải tương đối thuận lợi. Tuy nhiên khó khăn là ở Đồng bằng sông Hồng có nhiều ô trũng, ở Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều vùng ngập trong nước sâu mùa lũ. Dải đồng bằng hẹp ven biển miền Trung thuận lợi cho việc xây dựng các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên việt. Tuy nhiên, khó khăn là các mạch núi ăn lan sát ra biên.

- Các cửa sông, vùng vịnh kín ven biểu là nơi thuận lợi để xây dựng các cảng nước sâu

* Thủy văn :

- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, cả nước có 2.360 con sông dài trên 10km

- Những hệ thông sông ngòi có giá trị giao thông vận tải đường thủy là hệ thống sông Hồng  - Thái Bình, hệ thống sông Cửu Long - Đồng Nai và mạng lưới kên rạch chằng chịt ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Một số sông khác cũng có giá trị về giao thông thủy như sông Mã, sông Cảm, sông Thu Bồn...

- Tuy nhiên, khó khăn là các sông miền núi lắm thác, ghềnh, các sông ở đồng bằng bị phù sa bồi lắng. Chế độ nước có sự chênh lệch lớn theo mùa.

* Khí hậu : Cho phép khai thác mạng lưới vận tải quanh năm, tuy nhiên về mùa mưa bão, giao thông có khó khăn hơn so với mùa khô.

c) Điều kiện kinh tế - xã hội

* Sự phát triển và phân bố các ngành kính tế có ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải

Nước ta hiện đang trong quá trình đổi mới, giao thông vận tải được đẩy mạnh đầu tư, đồng thời những chuyển biến trong cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ nền kinh tế quốc dân, sự hình thành các vùng chuyên canh trong nông nghiệp, sự hình thành các trung tâm công nghiệp mới, sự phát triển mạng lưới đô thị  đang thúc đẩy sự phát triển của ngành giao thông vận tải

* Cơ sở vật chất kĩ thuật

- Mạng lưới giao thông vận tải phát triển ở trình độ nhất đinh, đã hình thành một số đầu mối vận tải tổng hợp.

- Đã phát triển công nghiệp xây dựng, cơ khí vận tải, đội ngũ kĩ sư, công nhân kĩ thuật có trình độ ngày càng cao

- Khó khăn : Nhiều công trình đường xá, bến cảng đã bị xuống cấp. Thiếu vốn. Phải nhập khẩu nhiều xăng dầu.

* Chính sách ưu tiên phát triển ngành giao thông vận tải.

 

8 tháng 5 2017

Gợi ý làm bài

Sự phát triển và phân bô ngành GTVT phụ thuộc vào các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, tùy theo loại hình vận tải (đường sắt, đường bộ, đường sông,...) mà các tác động này có sự khác nhau.

a)      Vị trí địa lí

Thuận lợi cho phát triển giao thông vận tải quốc tế.

-Nằm gần các tuyến đường hàng hải quốc tế từ châu Á sang châu Đại Dương, từ Thái Bình Dương sang Ấn Độ Dương. Dọc bờ biển nước ta lại có nhiều cửa sông, vũng vịnh thuận lợi cho việc xây dựng các cảng nươc sâu.

-Nằm ở đầu mút của các tuyến đường bộ, đương sắt xuyên Á.

-Nằm ở vị trí trung chuyển của những tuyến đường hàng không quốc tế.

-Hình dáng lãnh thổ: hướng vận tải chủ yếu theo hướng Bắc - Nam.

b)      Điều kiện tự nhiên

*       Địa hình

-Miền núi có các thung lũng sông, các đèo cho phép mở các tuyến đương từ đồng bằng lên miền núi. Tuy nhiên, địa hình bị chia cắt dữ dội nên việc xây dựng đường xá gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi phải làm nhiều cầu, cống, xây dựng các đương hầm xuyên núi.

-Ở vùng đồng bằng điều kiện giao thông vận tải tương đối thuận lợi. Tuy nhiên, khó khăn là ở Đồng bằng sông Hồng có nhiều ô trũng, ở Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều vùng bị ngập nước sâu trong mùa lũ. Dải đồng bằng hẹp ven biển miền Trung thuận lợi cho việc xây dựng các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Việt. Tuy nhiên, khó khăn là các mạch núi ăn lan ra sát biển.

-Các cửa sông, vũng vịnh kín ven biển là nơi thuận lợi để xây dựng các cảng nước sâu.

*       Thuỷ văn

-Mạng lưới sông ngòi dày đặc, cả nước có 2.360 con sông dài trên 10 km.

-Những hệ thông sông có giá trị lớn về giao thông vận tải đường thuỷ là hệ thống sông Hồng - Thái Bình, hệ thống sông Cửu Long - Đồng Nai và mạng lưới kênh rạch chằng chịt ở Đồng bằng sông Cửu Long. Một số sông khác cũng có giá trị về giao thông thuỷ như sông Mã, sông Cả, sông Thu Bồn,...

-Tuy nhiên, khó khăn là các sông miền núi lắm thác ghềnh, các sông ở đồng bằng bị phù sa bồi lắng. Chế độ nước có sự chênh lệch lớn theo mùa.

*       Khí hậu: Cho phép khai thác mạng lưới vận tải quanh năm, tuy nhiên về mùa mưa bão giao thông có khó khăn hơn so với mùa khô.

c)      Điều kiện kinh tế- xã hội

*       Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế có ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải.

Nước ta hiện đang trong quá trình đổi mới, giao thông vận tải được đẩy mạnh đầu tư, đồng thời những chuyển biến trong cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ nền kinh tế quốc dân, sự hình thành các vùng chuyên canh trong nông nghiệp, sự hình thành các trung tâm công nghiệp mới, sự phát triển mạng lưới đô thị đang thúc đẩy sự phát triển của ngành giao thông vận tải.

*       Cơ sở vật chất kĩ thuật

-Mạng lưới giao thông vận tải phát triển ở trình độ nhất định, đã hình thành một số đầu mối vận tải tổng hợp.

-Đã phát triển công nghiệp xây dựng, cơ khí vận tải, đội ngũ kĩ sư, công nhân kĩ thuật có trình độ ngày càng cao.

-Khó khăn: nhiều công trình đường xá, bến cảng đã bị xuống cấp. Thiếu vốn. Phải nhập khẩu nhiều xăng, dầu.

Chính sách ưu tiên phát triển ngành giao thông vận tải.

28 tháng 6 2021

THAM KHẢO

 

 

 Điều kiện kinh tế- xã hội

- Sự phát triển và phân bổ các ngành kinh tế quốc dân có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển và phân bố, cũng như sự hoạt động của ngành giao thông vận tải.

- Phân bố dân cư, đặc biệt là sự phân bố các thành phố lớn và các chùm đô thị có ảnh hưởng sâu sắc tới sự vận tải hành khách, nhất là vận tải bằng ô tô.

- Trong các thành phố lớn và các chùm đô thị, đã hình thành một loại hình vận tải đặc biệt là giao thông vận tải thành phố.

 



 

8 tháng 4 2021

Câu 1: Thuận lợi:

- Nước ta nằm trong vùng Đông Nam Á và giáp biển có thuận lợi về giao thông đường biển trong nước và với các nước trên thế giới.

- Ở phần đất liền địa thế nước ta kéo dài theo hướng Bắc- Nam, có dải đồng bằng gần như liên tục ven biển và bờ biển kéo dài 3.260km nên việc giao thông giữa các miền Bắc, Trung, Nam khá dễ dàng.

-Sông ngòi dày đặc, lượng nước dồi dào, giao thông đường sông phát triển. -Ven biển có nhiều vũng, vịnh, nhiều hải cảng tốt.

8 tháng 4 2021

Câu 2: Vì:

-Nước biển ở đó có độ muối cao.
- Lượng mưa trung bình hàng năm ít, nắng nhiều (khu vực cực nam của vùng trong năm có khoảng 300 ngày không mưa).
- Địa hình ven biển có nhiều nơi thuận lợi cho việc sản xuất muối.
- Nhân dân có truyền thống và nhiều kinh nghiệm sản xuất muối.

9 tháng 4 2021

Thuận lợi:

- Nước ta nằm trong vùng Đông Nam Á và giáp biển có thuận lợi về giao thông đường biển trong nước và với các nước trên thế giới.

- Ở phần đất liền địa thế nước ta kéo dài theo hướng Bắc- Nam, có dải đồng bằng gần như liên tục ven biển và bờ biển kéo dài 3.260km nên việc giao thông giữa các miền Bắc, Trung, Nam khá dễ dàng.

-Sông ngòi dày đặc, lượng nước dồi dào, giao thông đường sông phát triển. -Ven biển có nhiều vũng, vịnh, nhiều hải cảng tốt.

17 tháng 10 2018

HƯỚNG DẪN

- Các loại hình giao thông vận tải nước ta: đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, hàng không, đường ống; mỗi loại đường phát triển chịu sự tác động của một số loại điều kiện tự nhiên khác nhau.

- Vị trí địa lí

+ Nằm ở rìa đông bán đảo Đông Dượng, hệ thống đường bộ và đường sắt có điều kiện để gắn với hệ thống đường bộ châu Á.

+ Nằm kề đường hàng hải quốc tế từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương, từ Bắc Á đến Ôxtrâylia, thuận lợi cho giao lưu quốc tế bằng đường biển.

+ Nằm gần trung tâm khu vực Đông Nam Á, từ TP. Hồ Chí Minh có đường bay đến các nước trong khu vực Đông Nam Á gần như có độ dài tương đương nhau.

- Lãnh thổ: Nước ta kéo dài theo chiều bắc nam trên 15 độ vĩ tuyến, hẹp ngang, nên giao thông đường bộ và đường sắt nước ta kéo dài trên lãnh thổ, các tuyến đường dài nhất nước ta đều chạy theo hướng bắc nam.

- Địa hình

+ Đồi núi nước ta chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ và bị chia cắt dữ dội nên giao thông đường bộ và đường sắt phải chi phí nhiều trong khắc phục độ dốc và xây dựng nhiều cầu cống, các công trình phòng chống thiên tai (trượt đất, núi lở...). Đặc biệt, giao thông đường sắt khó phát triển ở các miền núi vốn có độ dốc lớn.

+ Hướng núi và các thung lũng sông hướng tây bắc - đông nam thuận lợi cho phát triển giao thông theo hướng tây bắc - đông nam hoặc tây - đông từ đồng bằng ven biển đi sâu vào vùng núi phía tây hoặc tây bắc.

+ Ven biển từ bắc vào nam là các đồng bằng thuận lợi cho phát triển giao thông đường bộ từ bắc vào nam. Tuy nhiên, do ở miền Trung có các dãy núi đâm ngang ra biển nên phải chi phí lớn để xây dựng hầm đường bộ và khắc phục độ dốc địa hình trong giao thông đường ô tô và đường sắt.

- Khí hậu

+ Nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho hoạt động giao thông trong suốt năm.

+ Tuy nhiên, do sự phân mùa nên gây khó khăn cho giao thông đường sông về cả mùa khô và mùa mưa bão.

+ Hằng năm, có nhiều cơn bão trên Biển Đông đổ bộ vào đất liền gây gián đoạn cho giao thông đường biển, đường sông và đường hàng không.

- Sông ngòi

+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc thuận lợi cho phát triển giao thông đường sông.

+ Tuy nhiên, do diện tích đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ nên giao thông đường sông chỉ phát triển trên từng đoạn ngắn ở hạ lưu các sông.

+ Sông ngòi dày đặc (ở dọc ven biển miền Trung cứ 10 km gặp một cửa sông) nên chi phí xây dựng cầu cống cho giao thông đường bộ và đường sắt rất tốn kém.

- Biển

+ Nước ta có đường bờ biển dài, nhiều vũng, vịnh, cửa sông, nhất là các vịnh biển sâu thuận lợi cho xây dựng các cảng biển, nhất là các cảng nước sâu.

+ Vùng biển nước ta rộng, tiếp giáp với vùng biển của nhiều nước trên Biển Đông, thuận lợi cho mở các tuyến đường biển trong nước và đi đến các nước trong khu vực và thế giới.

12 tháng 12 2017

Điều kiện thuận lợi chủ yếu đối với phát triển ngành giao thông vận tải đường biển ở nước ta không bao gồm Có các dòng biển đổi hướng theo mùa (xem các điều kiện thuận lợi chủ yếu đối với phát triển ngành giao thông vận tải đường biển ở nước ta tại sgk Địa lí 12 trang 132). Các dòng biển đổi hướng theo mùa vừa tạo thuận lợi vừa gây khó khăn cho sự di chuyển của tàu thuyền tùy vào mùa gió

=> Chọn đáp án D

31 tháng 5 2017

Đáp án: D

Giải thích: Điều kiện của vùng biển nước ta thuận lợi để phát triển giao thông vận tải biển là nằm gần các tuyến hàng hải quôc tế trên Biển Đông. Dọc bờ biển có nhiều vịnh biển kín thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu. Nhiều cửa sông cũng thuận lợi cho xây dựng cảng.

7 tháng 4 2019

Đáp án: D

Giải thích: Điều kiện của vùng biển nước ta thuận lợi để phát triển giao thông vận tải biển là: Nằm gần các tuyến hàng hải quôc tế trên Biển Đông. Dọc bờ biển có nhiều vịnh biển kín thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu. Nhiều cửa sông cũng thuận lợi cho xây dựng cảng.

25 tháng 10 2016

Mai Minh Hằng 9C LQĐ phải k ak. Nếu đúng thì mình gửi câu tl cho

 

24 tháng 10 2016

làm ơn giúp mk với