K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

24 tháng 9 2021

Từ ghép : trẻ em, sẻ chia

Từ láy : gần gũi, nhí nhảnh

~ Học tốt~

1 tháng 9 2016

- Từ ghép : yêu thương, kính trọng, tình cảm, cao đẹp
- Từ láy: gần gũi, thiêng liêng
- Từ ghép chính phụ : 
- Từ ghép đẳng lập: yêu thương, kính trọng, tình cảm, cao đẹp
- Từ láy toàn bộ : 
- Từ láy bộ phận : 
+ Láy phụ âm đầu: gần gũi
+ Láy phần vần: thiêng liêng

5 tháng 4 2017

Chỉ ra từ ghép, từ láy và phân loại chúng trong câu văn sau : "

..tình yêu thương và kính trọng mẹ là tình cảm gần gũi, thiêng liêng và cao đẹp nhất.. "-

Từ ghép : yêu thương , kính trọng , tình cảm , cao đẹp

- Từ lágần gũi , thiêng liêng

- Từ ghép chính phụ : gần gũi

- Từ ghép đẳng lập : yêu thương , kính trọng , tình căm , cao đẹp

Từ láy toàn bộ : không có nha bạn !!! - Từ láy bộ phận : thiêng liêng

+ Láy phụ âm đầu : gần gũi

+ Láy phần vần : thiêng liêng

Chúc bạn học tốt thanghoa AHIHIHI !!!!!!!

30 tháng 12 2021

dẻo dai mới đúng nhé

16 tháng 1 2018

a)Nhí nhảnh ; cần mẫn ; tươi tốt ; lất phất ; đi đứng ; xanh xám ; xanh xao ; châm chọc ; mong ngóng ; nhỏ nhẹ

b)ấp úng ; ấp ủ ; cuống quýt ; cồng kềnh 

12 tháng 3 2021
a,(x+4)=2^6+1^2003 b,5×(x+4)-c
22 tháng 5 2020

Từ nào không phải là từ láy? líu lo , nhí nhảnh , Toe toét ,đưa đón

22 tháng 5 2020

TỪ KO PHẢI LÀ TỪ LÁY LÀ...

đưa đón

chắc vậy ^-^

21 tháng 11 2019

ai nhanh nhất 10 k trong 5 ngày nha

21 tháng 11 2019

nhanh nhẹn, nhanh nhảu, nhanh nhạy, không khí, su su, chuồn chuồn, chôm chôm, thật thà, thịt thà, ốm o, ấm áp, ăn uống, ủn ỉn, vất vả, khôn khéo, khéo léo, nhí nhảnh, mong ngóng, mệt mỏi, máu mủ, mát mẻ.

từ láy : nhanh nhẹn, nhanh nhảu, nhanh nhạy,su su, chuồn chuồn, chôm chôm, thật thà, thịt thà, ốm o, ấm áp,su su, chuồn chuồn, chôm chôm, thật thà, thịt thà, ốm o, ấm áp

từ ghép là những từ còn lại

21 tháng 3 2021

1.

- Cô cho em xin lại quyển vở bài tập Toán ạ!

- Bạn đừng có hét lớn như vậy để các lớp xung quanh còn học

-  Bố bật nhạc nhỏ lại để con còn học bài nữa.

21 tháng 3 2021

thiếu câu 2

9 tháng 11 2021

TL : 

Từ láy đã viết đâu ?

~HT~

Phân biệt từ ghép và từ láy vốn rất phức tạp. Bởi vậy Tiếng Việt có sự chuyển hoá từ từ ghép sang từ láy âm. Lại không ít trường hợp phân tích rạch ròi giữa là ghép hay láy đành xếp chúng vào đơn vị trung gian. Tuy nhiên cũng có một số cách nhận diện, phân biệt từ láy, từ ghép. Bạn có thể phân biệt dễ dàng theo các cách sau đây.

Cấu tạo của từ phức

Có 2 cách chính để tạo từ phức:

  • Cách 1: ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là các từ ghép .
  • Cách 2: Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau. Đó là các từ láy.

Từ ghép

- Là từ do 2 hoặc nhiều tiếng có nghĩa ghép lại tạo thành nghĩa chung.

- Từ ghép được chia thành 2 kiểu:

  • Từ ghép có nghĩa tổng hợp (Từ ghép hợp nghĩa, Từ ghép đẳng lập, Từ ghép song song): Là từ ghép mà nghĩa của nó biểu thị những loại rộng hơn, lớn hơn, khái quát hơn so với nghĩa các tiếng trong từ.
  • Từ ghép có nghĩa phân loại (Từ ghép phân loại, Từ ghép chính phụ): Thường gồm có 2 tiếng, trong đó có 1 tiếng chỉ loại lớn và 1 tiếng có tác dụng chia loại lớn đó thành loại nhỏ hơn.

- Lưu ý:

  • Các tiếng trong từ ghép tổng hợp thường cùng thuộc một loại nghĩa (cùng danh từ, cùng động từ,...)
  • Các từ như: chèo bẻo, bù nhìn, bồ kết, ễnh ương, mồ hôi, bồ hóng,..., axit, càphê , ôtô, môtô, rađio,...có thể cho là từ ghép (theo định nghĩa) hoặc từ đơn (tuy có 2 tiếng trở lên nhưng các tiếng đó phải gộp lại mới có nghĩa , còn từng tiếng tách rời thì không có nghĩa. Những trường hợp này gọi là từ đơn đa âm).

Từ láy

- Là từ gồm 2 hay nhiều tiếng láy nhau. Các tiếng láy có thể có 1 phần hay toàn bộ âm thanh được lặp lại.

Xem thêm: Căn cứ vào bộ phận được lặp lại, người ta chia từ láy thành 4 kiểu: Láy tiếng, láy vần, láy âm, láy cả âm và vần . Căn cứ vào số lượng tiếng được lặp lại, người ta chia thành 3 dạng từ láy: láy đôi, láy ba,láy tư,...)

- Từ tượng thanh:

  • Là từ láy mô phỏng, gợi tả âm thanh trong thực tế: Mô phỏng tiếng người, tiếng của loài vật, tiếng động,...
  • VD: rì rào, thì thầm, ào ào,...

- Từ tượng hình: Là từ láy gợi tả hình ảnh, hình dáng của người, vật; gợi tả màu sắc, mùi vị. VD:

  • Gợi dáng dấp: lênh khênh, lè tè, tập tễnh, ...
  • Gợi tả màu sắc: chon chót, sặc sỡ, lấp lánh,...
  • Gợi tả mùi vị: thoang thoảng, nồng nàn, ngào ngạt,...

- Lưu ý:

  • Một số từ vừa có nghĩa tượng hình, vừa có nghĩa tượng thanh, tuỳ vào văn cảnh mà ta xếp chúng vào nhóm nào. VD: làm ào ào (ào ào là từ tượng hình), thổi ào ào (ào ào là từ tượng thanh)
  • Trong thực tế, vẫn tồn tại những từ tượng thanh và tượng hình không phải là từ láy (ở phạm vi tiểu học không đề cập tới các từ này). VD: bốp (tiếng tát) , bộp (tiếng mưa rơi), hoắm (chỉ độ sâu), vút (chỉ độ cao)....

⇒ Nghĩa của từ láy: Rất phong phú, cũng như từ ghép, chúng có cả nghĩa khái quát, tổng hợp và nghĩa phân loại .

VD: làm lụng , máy móc, chim chóc, ...(nghĩa tổng hợp) ; nhỏ nhen, nhỏ nhắn, xấu xa, xấu xí...(nghĩa phân loại). Tuy nhiên , ở tiểu học thường đề cập đến mấy dạng cơ bản sau:

  • Diễn tả sự giảm nhẹ của tính chất (so với nghĩa của từ hay tiếng gốc). VD: đo đỏ >< đỏ, Nhè nhẹ >< nhẹ...
  • Diễn tả sự tăng lên, mạnh lên của tính chất: VD: cỏn con > con, sạch sành sanh > sạch
  • Diễn tả sự lặp đi lặp lại các động tác, khiến cho từ láy có giá trị gợi hình cụ thể. VD: gật gật , rung rung, cười cười nói nói, ...
  • Diễn tả sự đứt đoạn, không liên tục nhưng tuần hoàn. VD: lấp ló, lập loè, bập bùng, nhấp nhô, phập phồng,...
  • Diễn tả tính chất đạt đến mức độ chuẩn mực, không chê được. VD: nhỏ nhắn, xinh xắn, tươi tắn, ngay ngắn, vuông vắn, tròn trặn,...
  • ~H~
4 tháng 12 2021

1. Nếu các tiếng trong từ có cả quan hệ về nghĩa và quan hệ về âm (âm thanh) thì ta xếp vào nhóm từ ghép.

Ví dụ: thúng mủng, tươi tốt, đi đứng, mặt mũi, phẳng lặng, mơ mộng, buôn bán nhỏ nhẹ, hốt hoảng,...

2. Nếu các từ chỉ còn 1 tiếng có nghĩa, còn 1 tiếng đã mất nghĩa nhưng 2 tiếng không có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ ghép.

Ví dụ: Xe cộ, tre pheo, gà qué, chợ búa,...

3. Nếu các từ chỉ còn 1 tiếng có nghĩa, còn 1 tiếng đã mất nghĩa nhưng 2 tiếng có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ láy.

Ví dụ: chim chóc, đất đai, tuổi tác, thịt thà, cây cối, máy móc,...

Lưu ý: Những từ này nếu nhìn nhận dưới góc độ lịch đại (tách riêng các hiện tượng ngôn ngữ, xét trong sự diễn biến, phát triển theo thời gian làm đối tượng nghiên cứu) và nhấn mạnh những đặc trưng ngữ nghĩa của chúng thì có thể coi đây là những từ ghép (T.G hợp nghĩa). Nhưng xét dưới góc độ đồng đại (tách ra một trang thái, một giai đoạn trong sự phát triển của ngôn ngữ làm đối tượng nghiên cứu) và nhấn mạnh vào mối quan hệ ngữ âm giữa 2 tiếng, thì có thể coi đây là những từ láy có nghĩa khái quát (khi xếp cần có sự lí giải). Tuy nhiên, ở tiểu học, nên xếp vào từ láy để dễ phân biệt. Song nếu H.S xếp vào từ ghép cũng chấp nhận.

4. Các từ không xác định được hình vị gốc (tiếng gốc) nhưng có quan hệ về âm thì đều xếp vào lớp từ láy.

Ví dụ: nhí nhảnh, bâng khuâng, dí dỏm, chôm chôm, thằn lằn, chích choè,...

5. Các từ có một tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa nhưng các tiếng trong từ được biểu hiện trên chữ viết không có phụ âm đầu thì cũng xếp vào nhóm từ láy (láy vắng khuyết phụ âm đầu).

Ví dụ: ồn ào, ầm ĩ, ấm áp, im ắng, ao ước ,yếu ớt,...

6. Các từ có 1 tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa có phụ âm đầu được ghi bằng những con chữ khác nhau nhưng có cùng cách đọc (c/k/q; ng/ngh; g/gh ) cũng được xếp vào nhóm từ láy.

Ví dụ: cuống quýt, cũ kĩ, ngốc nghếch, gồ ghề,...

Lưu ý: trong thực tế, có nhiều từ ghép (gốc Hán) có hình thức ngữ âm giống từ láy, song thực tế các tiếng đều có nghĩa nhưng HS rất khó phân biệt, ta nên liệt kê ra một số từ cho HS ghi nhớ.

Ví dụ: bình minh, cần mẫn, tham lam, bảo bối, ban bố, căn cơ, hoan hỉ, chuyên chính, chính chuyên, chân chất, chân chính, hảo hạng, khắc khổ, thành thực,....

7. Ngoài ra, những từ không có cả quan hệ về âm và về nghĩa (từ thuần Việt) như: tắc kè, bồ hóng, bồ kết, bù nhìn, ễnh ương, mồ hôi,... hay các từ vay mượn như: mì chính, cà phê, xà phòng, mít tinh,... chúng ta không nên đưa vào chương trình tiểu học (H.S có hỏi thì giải thích đây là loại từ ghép đặc biệt, các em sẽ được học sau).

8. Từ ghép Tổng hợp và từ ghép Phân loại:

- Khi bạn gặp một từ ghép nào chỉ người (hoặc vật) nói chung, thì đó là từ ghép có nghĩa tổng hợp. Ví dụ:

  • Xa lạ (xa ghép với lạ tạo ra nghĩa tổng hợp: xa xôi và không quen biết.
  • Sách vở (sách ghép với vở tạo ra nghĩa tổng hợp: sách và vở)
  • Ăn uống (ăn ghép với uống tạo ra nghĩa tổng hợp: nói về việc ăn và uống)

- Khi gặp từ ghép nào không chỉ chung, mà lại có nghĩa như phân loại người (hay vật) thì đó là từ ghép phân loại. Ví dụ:

  • Hạt thóc (hạt ghép với thóc tạo ra nghĩa phân loại so với: hạt ngô, hạt đỗ, hạt kê ...)
  • Bà nội (bà ghép với nội tạo ra nghĩa phân loại so với: bà ngoại, bà dì ....)
  • Bài học (bài ghép với học tạo ra nghĩa phân loại so với: bài làm, bài tập ...)
  •  

+Từ ghép:

- Những từ có quan hệ với nhau về nghĩa.

Vd: Bà ngoại, ông ngoại,...

+Từ láy:

- Các tiếng có quan hệ láy âm

Vd: lung linh, lấp lánh,...

24 tháng 11 2019

- Từ láy : loại từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên. Các tiếng có cấu tạo giống nhau hoặc tương tự nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đứng sau.Trong các tiếng đó có 1 tiếng có nghĩa hoặc tất cả đều không có nghĩa nhưng khi ghép lại thành một từ có nghĩa.

VD : lanh lảnh, ngòn ngọt.

- Từ ghép : từ được tạo thành có hơn hai tiếng. Các tiếng tạo nên từ ghép khi đọc đều có nghĩa. Trong tiếng Việt, từ ghép có hai loại đó chính là ghép chính phụ và ghép đẳng lập.

+ Trong từ ghép chính phụ, tiếng đứng ở vị trí đầu tiên gọi là tiếng chính, tiếng đứng sau gọi là tiếng phụ. Từ một tiếng chính ta có thể tạo nên vô số từ ghép.

VD: Chúng ta có tiếng chính là ” Thịt “. với từ ” Thịt ” chúng ta có thể tạo ra các từ ghép như : thịt bò, thịt heo, thịt thỏ.

+ Trong từ ghép đẳng lập, các tiếng ngang nhau về nghĩa.

VD : xe cộ, cấy cối.

#Panda