K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

12 tháng 10 2018

Đáp án C

Bố mẹ đều bị bệnh sinh con bình thường nên bệnh do gen trội quy định.

Bố bị bệnh sinh con gái bình thường nên gen quy định phải nằm trên NST thường.

Quy ước: A: bị bệnh; a: bình thường.

Bệnh do gen trội nên nếu chỉ cần có bố hoặc mẹ bị bệnh có KG đồng hợp thì chắc chắn tất cả con sẽ bị bệnh.

Người vợ ở thế hệ III bình thường nên có KG aa.

Người chồng ở thế hệ III bị bệnh có bố bình thường nên chắc chắn có KG dị hợp Aa.

Þ Xác suất sinh con bị bệnh là 50%.

Đứa con tiếp theo của cặp vợ chồng trên vẫn có 50% khả năng bị bệnh.

Vậy có 3 ý đúng là (2), (3) và (4).

14 tháng 7 2017

Đáp án C

Cặp vợ chồng 11 x 12 bị bệnh. Sinh ra đứa con bình thường. tính trạng do 1 gen qui định

=>   A bị bệnh >> a bình thường

Mà người con bình thường là nữ

=> Alen gây bệnh nằm trên NST thường

(1)   Những người không bị bệnh có kiểu gen là aa

Người 1, 3, 11, 12, 22 sinh được con không bị bệnh, có kiểu gen là Aa

Người 7,8 bị bệnh, có bố bình thường nên có kiểu gen là Aa

Người 19, 20, 21 không biết rõ kiểu gen

1 đúng

(2)   Những người chắc chắn có kiểu gen đồng hợp tử là những người bình thường aa. Có 16 người

=> Có ít nhất 16 người có kiểu gen đồng hợp tử. 2 đúng

(3)   Sai

(4)   Đúng

(5)   Sai

Các phát biểu đúng là 1, 2, 4

13 tháng 11 2018

Đáp án D

A bị bệnh >> a bình thường (nằm trên NST thường)

(1) Bnh do gen lặn nằm trên nhiễm sắc ththường quy đnh. à sai

(2) Xác định được chính xác kiu gen của 18 người trong phh. à đúng

(3) Nếu người số 20 lấy vbình thườngsinh ra một con trai, xác suất để đứa trnày bị bệnh 1/8 à sai, 20: 1/3AA; 2/3 Aa lấy vợ bình thường (aa)

à sinh con trai bị bệnh = 1/3

(4) Ngưi số 4 người số 6 đều kiểu gen đồng hp tử ln. à sai

23 tháng 11 2018

Đáp án D

Quan sát phả hệ, ta nhận thấy: bố mẹ bình thường sinh ra con gái bị bệnh bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định (1) đúng

Quy ước cặp alen quy định tính trạng là A, a

- (15) có kiểu gen là 1 3 A A : 2 3 A a ; (16) có kiểu là aa, (15) x (16) sinh ra đứa con gái bị mắc bệnh trên là   2 3 × 1 2 × 1 2 = 1 6 → (2) đúng

- (3) đúng, có 11 người trong phả hệ đã biết chắc chắn kiểu gen là: 1,2,3,4,5,6,12,8,9,14,16.

- (4) đúng vì

+ (5), (6), (12), (14), (16) bị bệnh nên đều có kiểu gen là aa

+ Có 5 người chưa biết kiểu gen trong phả hệ là: (7), (10), (11), (13), (15) (5 người này có thể có kiểu gen đồng hợp trội AA) → vậy có tối đa 10 người trong phả hệ có kiểu gen đồng hợp.

Vậy 4 kết luận trên đều đúng

30 tháng 8 2018

Đáp án D

Cặp vợ chồng I1, I2 bình thường sinh con gái II2 bị bệnh chứng tỏ tính trạng bị bệnh là do gen lặn trên NST thường quy định.

6 tháng 7 2019

Đáp án D

Cặp vợ chồng I1, I2 bình thường sinh con gái II2 bị bệnh chứng tỏ tính trạng bị bệnh là do gen lặn trên NST thường quy định.

Quy ước: A: bình thường, a: bị bệnh

biết không phát sinh đột biến ở tất cả những người trong phả hệ. Phân tích phả hệ trên, có bao nhiêu suy luận sau đây đúng?

(1) Bệnh do alen lặn nằm trên NST thường chi phối. à đúng

(2) Có thể xác định được chính xác tối đa kiểu gen của 10 người trong phả hệ. à sai, xác định được KG của 9 người.

(3) Xác suất sinh con không bị bệnh này của cặp vợ chồng ở thế hệ III là 1/4. à sai, cặp vợ chồng ở thế hệ III đều có KG Aa à sinh con A_ : aa à xác suất sinh con không bệnh của cặp vợ chồng này =

(4) Có ít nhất 5 người trong phả hệ này có kiểu gen đồng hợp tử. à đúng, ít nhất những người bị bệnh chắc chắn có KG đồng hợp tử lặn aa.

(5) Những người không bị bệnh ở thế hệ I và III đều có kiểu gen giống nhau. à đúng, họ đều có KG dị hợp tử.

20 tháng 6 2019

Đáp án D

Cặp vợ chồng I1, I2 bình thường sinh con gái II2 bị bệnh chứng tỏ tính trạng bị bệnh là do gen lặn trên NST thường quy định.

Quy ước: A: bình thường, a: bị bệnh

Cho biết không phát sinh đột biến ở tất cả những người trong phả hệ. Phân tích phả hệ trên, có bao nhiêu suy luận sau đây đúng?

(1) Bệnh do alen lặn nằm trên NST thường chi phối. à đúng

(2) Có thể xác định được chính xác tối đa kiểu gen của 10 người trong phả hệ. à sai, xác định được KG của 9 người.

(3) Xác suất sinh con không bị bệnh này của cặp vợ chồng ở thế hệ III là 1/4. à sai, cặp vợ chồng ở thế hệ III đều có KG Aa à sinh con 3 4 A_ : 1 4 aa à xác suất sinh con không bệnh của cặp vợ chồng này =  3 4

(4) Có ít nhất 5 người trong phả hệ này có kiểu gen đồng hợp tử. à đúng, ít nhất những người bị bệnh chắc chắn có KG đồng hợp tử lặn aa.

(5) Những người không bị bệnh ở thế hệ I và III đều có kiểu gen giống nhau. à đúng, họ đều có KG dị hợp tử.

Phả hệ sau mô tả về 2 bệnh ở người: bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định và bệnh mù màu do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X. Biết rằng trong quần thể người chứa phả hệ trên đang CBDT và có 96% người không bị bạch tạng. Biết rằng không có đột biến phát sinh và bố của người chồng ở thế hệ thứ III không mang gen bệnh, không có ai trong phả hệ...
Đọc tiếp

Phả hệ sau mô tả về 2 bệnh ở người: bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định và bệnh mù màu do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X.

Biết rằng trong quần thể người chứa phả hệ trên đang CBDT và có 96% người không bị bạch tạng. Biết rằng không có đột biến phát sinh và bố của người chồng ở thế hệ thứ III không mang gen bệnh, không có ai trong phả hệ bị cả 2 bệnh. Cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III sinh được một đứa con bình thường.

Cho các nhận xét sau:

(1)  Tất cả nam giới trong phả hệ đều xác định được kiểu gen về bệnh mù màu.

(2) Có thể xác định kiểu gen của 3 người nam trong phả hệ trên.

(3) Cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III sinh được một đứa con bình thường. Xác suất để đứa con này không mang gen bệnh là 54,42%.

Số nhận xét đúng là:

A. 0.

B. 1.

C. 2.

D. 3.

1
10 tháng 2 2017

Đáp án D

Quy ước: A: bình thường; a: bạch tạng;

              M: bình thường; m: mù màu.

Bệnh mù màu do gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST X do đó nam giới chắc chắn luôn xác định được KG.

Người chồng bị mù màu ở thế hệ I, người con trai bị mù màu ở thế hệ II và bố của người chồng ở thế hệ III chắc chắn xác định được KG về 2 gen.

Tách riêng từng bệnh ta có:

- Xét bệnh mù màu:

+) Chồng bình thường có kiểu gen X M Y .

+) Vợ có bố mẹ bình thường nhưng em trai bị mù màu

=> Mẹ có kiểu gen dị hợp X M X m .

=> Vợ có xác suất kiểu gen là 1 2 X M X M : 1 2 X M X m .

Ta có phép lai:

=> Xác suất sinh con bị bệnh = 1 2 . 1 4 = 1 8

=> Xác suất sinh con bình thường = 1-  1 8 = 7 8  

Xác suất sinh con không mang gen bệnh = 1 2 . 3 4 + 1 2 . 3 4 = 3 4 .

=> Xác suất sinh đứa con bình thường không mang gen bệnh = 3 4 7 8 = 6 7

- Xét bệnh bạch tạng:

Quần thể CBDT có tỉ lệ người bị bạch tạng =1-0,96 =0,04

=> aa =0,04 => a=0,2; A=1-0,2 = 0,8.

=> CTDT: 0,46AA: 0,42Aa: 0,04aa.

=> Một người bình thường trong quần thể có xác suất kiểu gen là:

+) Chồng:

Ông bà ngoại bình thường có người con bị bệnh

=> Cả 2 đều có kiểu gen dị hợp Aa.

=> Mẹ bình thường có xác suất kiểu gen là 1 3 AA: 2 3 Aa

Bố không mang gen bệnh có kiểu gen AA.

Ta có phép lai:      

=> Chồng bình thường có xác suất kiểu gen là  2 3 A A : 1 3 A a

+) Vợ:

Mẹ bình thường nhưng có bà ngoại bị bạch tạng => mẹ có kiểu gen dị hợp Aa.

Bố bình thường có xác suất kiểu gen là  2 3 A A : 1 3 A a

Ta có phép lai:

=> Vợ bình thường có xác suất kiểu gen là  5 11 A A : 6 11 A a

Ta có phép lai về cặp vợ chồng:

=> Xác suất sinh con bệnh =  1 2 . 3 11 = 1 22

=> Xác suất sinh con bình thường = 1- 1 22 = 21 22

Xác suất sinh không gen bệnh = 5 6 . 8 11 = 40 66

=> Xác suất để đứa con bình thường không mang gen bệnh = 40 66 21 22 = 40 63

Vậy xác suất để đứa con bình thường sinh ra không mang gen bệnh 

Vậy cả 3 ý đều đúng.

13 tháng 3 2019

Đáp án C

Quy ước:

A: bình thường; a: bạch tạng;

B: bình thường; b: tay-sach.

Cặp bố mẹ sinh 2 người con gái bình thường có kiểu gen đồng hợp là AABB do đó con gái họ cũng đều có kiểu gen là AABB.

Tách riêng từng tính trạng ta có:

- Xét bệnh bạch tạng:

+) Chồng:

Bố bình thường có em gái bị bệnh và có bố mẹ bình thường nên xác suất kiểu gen là 1/3AA : 2/3Aa 

Mẹ có kiểu gen là AA.

=> Xác suất kiểu gen của người chồng là 2/3AA : 1/3Aa

+) Vợ: ta thấy trên phả hệ, kiểu gen của chồng và vợ là giống hệt nhau nên ta không cần tính toán mà suy kiểu gen của vợ từ người chồng là 2/3AA : 1/3Aa

Ta có:

=> Xác suất sinh con bị bệnh  = 1 6 . 1 6 = 1 36

=> Xác suất sinh con bình thường = 1 - 1 36 = 35 36

- Xét bệnh tay-sach:

+) Chồng:

Bố bình thường có em gái bị bệnh và có bố mẹ bình thường nên xác suất kiểu gen là 1/3BB : 2/3Bb 

Mẹ có kiểu gen là BB.

=> Xác suất kiểu gen của người chồng là 2/3BB : 1/3Bb

+) Vợ: ta thấy trên phả hệ, kiểu gen của chồng và vợ là giống hệt nhau nên ta không cần tính toán mà suy kiểu gen của vợ từ người chồng là 2/3BB : 1/3Bb

Ta có:

=> Xác suất sinh con bị bệnh  = 1 6 . 1 6 = 1 36

=> Xác suất sinh con bình thường = 1 - 1 36 = 35 36

Vậy xác suất sinh con bình thường của 2 vợ chồng = 35 36 . 35 36 = 1225 1296 ≈ 0 , 9452

8 tháng 9 2019

Chọn B.

Tính trạng di truyền liên tục qua các thế hệ biết bố mẹ 12 x 13 bị bệnh nhưng sinh con 19 không bị bệnh.

=> Bệnh do gen trội quy định.

=> 5 sai.  

Bố bình thường (3) sinh con gái bị bệnh (9) , sinh con trai (12) bị bện

=> Gen nằm trên NST thường.

A- bị bệnh >> a không bị bệnh.

Kiểu gen aa : 1 ,3,7,8,9, 14,11,15,16,18,19 > 9 kiểu gen đông hợp tử.

Kiểu gen Aa : 2 , 4,5,6,10 ,12,13 ; kiểu gen của 17 và 20 dạng A- ( A A A a ).

=> Chưa xác định được kiểu gen của 17 và 20 .

(1) Sai và (2) chưa chính xác.

(3) Sai.

(4) Đúng.