K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

28 tháng 3 2018

Đáp án A.

Tạm dịch: Phải mãi cho đến sau khi tôi báo cáo xong, tôi mới nhận ra là mình đã không đề cập đến tất cả những điểm mà mình muốn.

Đáp án A truyền đạt chính xác nội dung câu gốc:

A. Trong bản báo cáo của tôi, tôi đã dự định đưa ra nhiều điểm hơn tôi thực sự đã làm, tuy nhiên tôi chỉ nhận ra điều này sau khi tôi đã hoàn thành.

Các đáp án khác không phù hợp:

B. Tôi đã lên kế hoạch cẩn thận tất cả những điểm tôi sẽ đề cập trong báo cáo của tôi, nhưng cuối cùng tôi đã quên mất một số.

C. Báo cáo của tôi không thành công lắm vì tôi đã không thể đưa ra tất cả các điểm mà tôi đã lên kế hoạch.

D. Khi báo cáo kết thúc, người ta đã chỉ cho tôi rằng tôi đã không đưa ra tất cả các chủ đề mà tôi nên có.

24 tháng 12 2017

Đáp án A.

Tạm dịch: Phải mãi cho đến sau khi tôi báo cáo xong, tôi mới nhận ra là mình đã không đề cập đến tất cả những điểm mà mình muốn.

Đáp án A truyền đạt chính xác nội dung câu gốc:

  A. Trong bản báo cáo của tôi, tôi đã dự định đưa ra nhiều điểm hơn tôi thực sự đã làm, tuy nhiên tôi chỉ nhận ra điều này sau khi tôi đã hoàn thành.

Các đáp án khác không phù hợp:

  B. Tôi đã lên kế hoạch cn thận tất cả những đim tôi sẽ đề cập trong báo cáo của tôi, nhưng cuối cùng tôi đã quên mất một số.

  C. Báo cáo của tôi không thành công lắm vì tôi đã không thể đưa ra tất cả các điểm mà tôi đã lên kế hoạch.

  D. Khi báo cáo kết thúc, người ta đã chỉ cho tôi rằng tôi đã không đưa ra tất cả các chủ đề mà tôi nên có.

13 tháng 4 2017

Đáp án C

Tạm dịch: Mãi đến sau khi tôi về đến nhà tôi mới nhận ra rằng tôi đã không đặt báo động chống trộm trong văn phòng. 

Các đáp án:

Trên đường về nhà, tôi đột nhiên nhận ra rằng tôi đã quên bật báo động chống trộm trong văn phòng. 

May mắn thay, tôi nhận ra rằng tôi chưa đặt báo động chống trộm trước khi tôi về nhà; nếu không, tôi đã phải quay trở lại văn phòng. 

Tôi đã không bật báo động chống trộm trước khi rời văn phòng, nhưng tôi chỉ nhận ra điều này sau khi tôi về đến nhà. 

Tôi ước gì tôi đã nhận ra trước khi tôi về đến nhà rằng tôi đã không bật báo động chống trộm trong văn phòng, sau đó nó sẽ dễ dàng hơn để thiết lập nó. 

=> đáp án : I didn’t turn the burglar alarm on before I left the office, but I only became aware of this after I'd arrived home

29 tháng 3 2018

Đáp án C

Tạm dịch: Mãi đến sau khi tôi về đến nhà tôi mới nhận ra rằng tôi đã không đặt báo động chống trộm trong văn phòng.

A. Trên đường về nhà, tôi đột nhiên nhận ra rằng tôi đã quên bật báo động chống trộm trong văn phòng.

B. May mắn thay, tôi nhận ra rằng tôi chưa đặt báo động chống trộm trước khi tôi về nhà; nếu không, tôi đã phải quay trở lại văn phòng.

C. Tôi đã không bật báo động chống trộm trước khi rời văn phòng, nhưng tôi chỉ nhận ra điều này sau khi tôi về đến nhà.

D. Tôi ước gì tôi đã nhận ra trước khi tôi về đến nhà rằng tôi đã không bật báo động chống trộm trong văn phòng, sau đó nó sẽ dễ dàng hơn để thiết lập nó.

=> đáp án C

19 tháng 3 2017

Đáp án B

Tôi đã không nhận ra rằng anh ta chẳng biết 1 chút gì về chủ đề mai cho đến khi anh ấy nói.

A: Nếu anh ấy không nói, tôi sẽ không nhận ra anh ấy chả biết chút gì về chủ đề.

B: Nếu anh ấy đã không nói, tôi sẽ đã không nhận ra anh ấy chả biết chút gì về chủ đề.

C: Nếu anh ấy không nói, tôi sẽ không nhận ra rằng anh ấy chả biết chút gì về chủ đề.

D: Khi anh ấy nói, tôi vẫn chưa nhận ra là anh ấy chả biết chút gì về chủ đề.

Do câu nguyênĐáp án B

Tôi đã không nhận ra rằng anh ta chẳng biết 1 chút gì về chủ đề mai cho đến khi anh ấy nói.

A: Nếu anh ấy không nói, tôi sẽ không nhận ra anh ấy chả biết chút gì về chủ đề.

B: Nếu anh ấy đã không nói, tôi sẽ đã không nhận ra anh ấy chả biết chút gì về chủ đề.

C: Nếu anh ấy không nói, tôi sẽ không nhận ra rằng anh ấy chả biết chút gì về chủ đề.

D: Khi anh ấy nói, tôi vẫn chưa nhận ra là anh ấy chả biết chút gì về chủ đề.

Do câu nguyên gộc chia thì quá khứ  nên câu viết lại phải sử dụng câu điều kiện loại 3 ( diễn tả khả năng có thể xảy ra trong quá khứ) gộc chia thì quá khứ  nên câu viết lại phải sử dụng câu điều kiện loại 3 ( diễn tả khả năng có thể xảy ra trong quá khứ)

13 tháng 11 2018

Chọn B

20 tháng 10 2018

Đáp án A

Cấu trúc: It was not until that (Mãi cho đến khi...thì....)

E.g: It was not until I came home that I realised I had forgotten the key

It was not until 1995 that he became a teacher.

Đảo ngữ với “not until”: Not until + N/mệnh đề +trợ động từ + S + V

E.g: Not until I came home did 1 realise I had forgotten the key 4

B, D. sai cấu trúc

C. sai nghĩa so với câu ban đầu (Tiếng ồn bên cạnh chấm dứt vào lúc nửa đêm)

Đap án A (Mãi cho tới sau nửa đêm thì tiếng ồn bên cạnh mới dứt)

5 tháng 3 2018

Kiến thức: Cấu trúc “not...until”

Giải thích:

S + did + not + V + until + mốc thời gian

= Not until + mốc thời gian did + S + V

= It was not until + mốc thời gian that + S + Ved/ V2

Tạm dịch: Tiếng ồn của nhà bên cạnh đã không dừng lại cho đến sau nửa đêm.

  A. Tiếng ồn của nhà bên cạnh đã dừng lại lúc nửa đêm. => sai về nghĩa

  B. Đã nửa đêm và tiếng ồn nhà bên cạnh dừng lại. => sai về nghĩa

  C. Mãi tới nửa đêm thì tiếng ồn ở nhà bên mới dừng lại.

  D. sai ngữ pháp: the noise next door stopped => did the noise next door stop

Chọn C

4 tháng 4 2019

Đáp án C

21 tháng 12 2019

Chọn đáp án A

Cấu trúc It is/ was not until... that... + S + V được dùng để nhấn mạnh khoảng thời gian hoặc thời điểm mà một sự việc xảy ra.

Tiếng ồn ào nhà bên cạnh không dừng lại cho đến tận sau nửa đêm

= A. It was not until after midnight that the noise next door stopped.: Mãi cho tới sau nửa đêm tiếng ồn ào ở nhà bên cạnh mới dừng lại.