K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Ở một loài thực vật lưỡng bội, xét 2 cặp gen (A, a; B, b) phân li độc lập cùng quy định màu sắc hoa. Kiểu gen có cả hai loại alen trội A và B cho kiểu hình hoa đỏ, kiểu gen chỉ có một loại alen trội A cho kiểu hình hoa vàng, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình hoa trắng. Cho cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 3 loại kiểu hình. Biết rằng không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật lưỡng bội, xét 2 cặp gen (A, a; B, b) phân li độc lập cùng quy định màu sắc hoa. Kiểu gen có cả hai loại alen trội A và B cho kiểu hình hoa đỏ, kiểu gen chỉ có một loại alen trội A cho kiểu hình hoa vàng, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình hoa trắng. Cho cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 3 loại kiểu hình. Biết rằng không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào môi trường. Theo lí thuyết, trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận phù hợp với kết quả của phép lai trên?

(1) Ở F­1 số cây hoa vàng có kiểu gen dị hợp tử bằng số cây hoa trắng có kiểu gen dị hợp.

(2) Ở F1 số cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp tử luôn bằng số cây hoa trắng có kiểu gen dị hợp tử.

(3) F1 có 4 loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa đỏ.

(4) Nếu lấy ngẫu nhiên 3 cấy ở F1 để đem trồng, xác suất thu được 2 cây hoa đỏ là 13,84%

A. 4.                           

B. 1.                        

C. 2.                        

D. 3.

1
2 tháng 4 2017

Đáp án D

A-B-: đỏ; A-bb : vàng; aaB- và aabb : trắng

Cho cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F, gồm 3 loại kiểu hình, ta xét thấy

- Để đời con thu được hoa vàng A-bb thì cả hai bên bố mẹ phải chứa giao tử b

- Để đời con thu được hoa trắng aaB- thì cả hai bên bố mẹ phải chứa giao tử a

→ Cây hoa đỏ ở thế hệ P dị hợp hai cặp gen AaBB.

P tự thụ phấn: AaBB x AaBB → F1: 9A-B- (1AABB : 2AaBB : 2AABb : 4AaBb) đỏ : 3A-bb (1Aabb : 2Aabb) vàng : 3aaB- (1aaBB : 2aaBb) trắng : 1aabb trắng.

- Số cây hoa vàng có kiểu gen dị hợp tử ở F1 chiếm: Aabb = 2/16 = 12,5%

- Số cây hoa trắng có kiểu gen dị hợp tử ở F1 chiếm: aaBb = 2/16 = 12,5% → (1) đúng

- Số cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp tử ở F1 là: aaBB + aabb = 1/16 + 1/16 = 2/16 = 12,5% → (2) đúng

- Ở F1 có 4 kiểu gen quy định hoa đỏ là: AABB; AaBB; AABb; AaBb → (3) đúng

- Nếu lấy ngẫu nhiên 3 cây ở F1 để đem trồng, xác suất thu được 2 cây hoa đỏ là: C 3 2 . 9 16 2 . 7 16 =   41 , 53 %  → (4) sai

Vậy có 3 phát biểu đưa ra là đúng  

15 tháng 9 2019

Xét một thể một nhiễm bất kì:

-  9 cặp NST tương đồng, mỗi cặp có 2 cặp gen tạo nên số KG là :  4 + C 4 2 9 = 10 9

-  Cặp NST chỉ có 1 chiếc cho 2 x 2 = 4 KG

Vậy số KG tối đa về thể 1 nhiễm của loài này là 10 × 4×109 = 40×109

Đáp án D

8 tháng 9 2019

Đáp án D

10 tháng 9 2017

Đáp án D

Phương pháp :

Áp dụng công thức tính số kiểu gen tối đa trong quần thể (n là số alen)

Nếu gen nằm trên NST thường:  n n + 1 2  kiểu gen hay  C n 2 + n

Nếu có nhiều gen trên 1 NST coi như 1 gen có số alen bằng tích số alen của các gen đó

Cách giải:

2n= 20  có 10 cặp NST

 

Một NST có 2 cặp gen mỗi gen có 2 alen:

Số kiểu gen thể lưỡng bội  C 4 2 + 4 = 10 ; số kiểu gen thể một: 2 × 2=4

Vậy số kiểu gen thể một tối đa trong quần thể là:  C 10 1 × 4 × 10 9 = 40 . 10 9

Ở một loài thực vật lưỡng bội có 2n = 12, các cặp NST tồn tại từng cặp tương đồng. Có bao nhiêu nhận định sau đây đúng? I.              Trên mỗi cặp NST xét 1 gen có 4 alen. Số kiểu gen lưỡng bội tối đa trong quần thể là 1256. II.            Trên mỗi cặp NST xét một gen có 2 alen. Do đột biến trong loài xuất hiện các dạng thể một. Có tối đa 956 kiểu gen mang đột biến thể một trong quần...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật lưỡng bội có 2n = 12, các cặp NST tồn tại từng cặp tương đồng. Có bao nhiêu nhận định sau đây đúng?

I.              Trên mỗi cặp NST xét 1 gen có 4 alen. Số kiểu gen lưỡng bội tối đa trong quần thể là 1256.

II.            Trên mỗi cặp NST xét một gen có 2 alen. Do đột biến trong loài xuất hiện các dạng thể một. Có tối đa 956 kiểu gen mang đột biến thể một trong quần thể.

 

III.          Trên mỗi cặp NST xét một gen có 2 alen. Do đột biến trong loài xuất hiện các dạng tứ bội, nên có tối đa 15625 kiểu gen tứ bội trong quần thể.

IV. Trên mỗi cặp NST xét một gen có 3 alen. Do đột biến trong loài xuất hiện dạng thể tứ bội, nên có tối đa 2985984 kiểu gen tứ bội trong quần thể.

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

1
28 tháng 12 2018

5 tháng 4 2019

Đáp án B

29 tháng 1 2017

Thể một có bộ NST 2n - 1

Loài có 4 cặp NST.

Trên mỗi cặp NST xét một gen có 2 alen:

Cặp NST đột biến có 2 kiểu gen, các cặp NST bình thường, mỗi cặp có 3 kiểu gen.

Ta có Số kiểu gen tối đa của thể một là: C 1 4  × 2 × 33 = 216 (KG)

Đáp án cần chọn là: A

1 tháng 3 2019

Đáp án A

Thể một có bộ NST 2n - 1

Loài có 4 cặp NST.

Trên mỗi cặp NST xét một gen

có 2 alen:

Cặp NST đột biến có 2 kiểu gen,

các cặp NST bình thường,

mỗi cặp có 3 kiểu gen.

Ta có Số kiểu gen tối đa của thể

một là: C14 × 2 × 33 = 216 (KG)

10 tháng 5 2019

Đáp án : A

Tần số AA: 0,22 = 0,04

Tần số Bb = 2 x 0,4 x ( 1- 0,4) = 0,48

→Tần số kiểu gen AABb là : 0,04 x 0,48 =1 92%

15 tháng 3 2017

ð  fA =  1- fa  =0,2; fb= 1- fB  =   0,6

ð  Tỉ lệ KG AABb = 0,22 x (2 x0,6 x 0,4) =0,0192

ð  Chọn A 

5 tháng 3 2019

Chọn B.

Số kiểu gen 2n tối đa 3=243

Số kiểu gen 2n+1 tối đa :4 × 34 ×5=1620