K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Câu 1. Nêu các tác hại của động vật trong đời sống (mối, con hà, ốc bươu vàng, ruồi muỗi, chuột, giun kí sinh ở người,…). Các biện pháp phòng chống? Câu 2. Nhóm động vật không xương sống và động vật có xương sống khác nhau ở đặc điểm đặc trưng nào? Lấy mỗi nhóm 10 ví dụ minh hoạ. Câu 3. Nêu đặc điểm cơ bản của các nhóm động vật không xương sống (Ruột khoang, giun, thân mềm, chân khớp…) mỗi...
Đọc tiếp

Câu 1. Nêu các tác hại của động vật trong đời sống (mối, con hà, ốc bươu vàng, ruồi muỗi, chuột, giun kí sinh ở người,…). Các biện pháp phòng chống?

Câu 2. Nhóm động vật không xương sống và động vật có xương sống khác nhau ở đặc điểm đặc trưng nào? Lấy mỗi nhóm 10 ví dụ minh hoạ.

Câu 3. Nêu đặc điểm cơ bản của các nhóm động vật không xương sống (Ruột khoang, giun, thân mềm, chân khớp…) mỗi nhóm cho 3 ví dụ đại diện.

Câu 4. Nêu đặc điểm cơ bản của các nhóm động vật có xương sống (Cá, lưỡng cư, bò sát, chim, thú...) mỗi nhóm cho 3 ví dụ đại diện.

Câu 5: Nêu các vai trò của đa dạng sinh học trong tự nhiên và trong thực tiễn? Cho ví dụ.

Câu 6 . Điều gì xảy ra khi đa dạng sinh học bị suy giảm? Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học.

1
12 tháng 5

Câu 1: 

- Tác hại của động vật trong đời sống:

   + Gây bệnh cho con người hoặc làm vật chủ trung gian truyền bệnh

   + Phá hủy công trình xây dựng

   + Phá hoại mùa màng

   +...

- Các biện pháp phòng chống:

   + Rửa sạch tay sau khi tiếp xúc với động vật hoặc sau khi đi vệ sinh

   + Phun thuốc hoặc hóa chất vào các công trình xây dựng để phòng tránh mối

   + Tẩy giun thường xuyên để phòng chống giun kí sinh gây bệnh ở người

   +.....

Câu 2: 

- Động vật không xương sống:

   + Chưa có xương cột sống

   + Một số nhóm chưa có bộ xương ngoài

   + Hệ thống xương nâng đỡ trong cơ thể không phát triển

   + VD: thủy tức, sứa, san hô, giun đất, sán, mực, ốc sên, tôm, ong, bướm,...

- Động vật có xương sống:

   + Hệ thống xương nâng đỡ phát triển

   + Đã có xương cột sống để nâng đỡ cơ thể, bên trong có chứa tủy sống

   + VD: cá, ếch, nhái, thằn lằn, cá sấu, rùa, gà, vịt, chó, mèo,...

Câu 3: 

- Ruột khoang:

   + Là nhóm động vật đa bào bậc thấp 

   + Cơ thể hình trụ, có nhiều tua miệng, đối xứng tỏa tròn

   + Đại diện: sứa, thủy tức, hải quỳ,...

- Giun:

   + Hình dáng cơ thể đa dạng: dẹp, hình ống, phân đốt

   + Cơ thể đối xứng hai bên, đã phân biệt đầu đuôi - lưng bụng

   + Sống trong đất ẩm, nước, cơ thể sinh vật

   + Đại diện: giun đũa, giun đất, sán lá gan,...

- Thân mềm:

   + Cơ thể mềm, không phân đốt

   + Thường có vỏ đá vôi bao bọc, xuất hiện điểm mắt

   + Số lượng loài lớn, khác nhau về hình dạng, kích thước, môi trường sống

   + Đại diện: trai, ốc, mực,...

- Chân khớp:

   + Có cấu tạo 3 phần: đầu, ngực, bụng

   + Cơ quan di chuyền: chân, cánh

   + Cơ thể phân đốt, đối xứng hai bên

   + Bộ xương bằng chitin nâng đỡ và bảo vệ cơ thể, các đôi chân khớp động

   + Là nhóm có số lượng loài đa dạng nhất, phân bố khắp nơi

   + Đại diện: tôm, cua, ong,...

Câu 4: 

- Cá:

   + Thích nghi với đời sống dưới nước

   + Di chuyển bằng vây

   + Đại diện: cá mè, cá chép, lươn,...

- Lưỡng cư:

   + Là nhóm động vật vừa sống ở môi trường nước vừa sống ở môi trường cạn

   + Da trần, ẩm ướt

   + Một số loài có đuôi, ví dụ như cá cóc; một số loài thiếu chân, ví dụ như ếch giun hoặc không có đuôi, ví dụ như ếch, cóc

   + Các đại diện này vừa có các đặc điểm thích nghi với môi trường sống ở nước như da trần, có chất nhầy để giảm ma sát khi bơi, đầu thuôn nhỏ, mắt và mũi ở vị trí cao trên đầu, chân có màng bơi

   + Một số đặc điểm thích nghi với môi trường sống trên cạn như hô hấp bằng phổi (tuy nhiên phổi có cấu tạo đơn giản, chưa đảm nhận được toàn bộ chức năng hô hấp, vẫn còn phải hô hấp qua da)

   + Có nhiều hình thức di chuyển như bơi hoặc nhảy

   + Đại diện: ếch đồng, nhái, ếch cây,...

- Bò sát:

   + Môi trường sống: sống ở môi trường trên cạn, một số loài có thể mở rộng môi trường sống ở nước

   + Đặc điểm cơ thể: da khô, có vảy sừng bao bọc

   + Hô hấp bằng phổi

   + Sinh sản: đẻ trứng, số lượng trứng có thể từ 1-20 trứng một lứa

   + Đại diện: thằn lằn, cá sấu, rùa,...

- Chim:

   + Môi trường sống: thích nghi với môi trường sống ở trên cạn nhưng cũng thích nghi với đời sông bay lượn

   + Đặc điểm cơ thể: cơ thể hình thoi, mình được bao phủ bởi lớp lông vũ, chi trước biến đổi thành cánh, có mỏ sừng

   + Sinh sản: đẻ trứng, có hiện tượng ấp trứng và chăm sóc con non

   + Đại diện: chim bồ câu, đà điểu, gà,...

- Thú: 

   + Môi trường sống: đa dạng

   + Đặc điểm cơ thể: có lớp lông mao bao phủ, có răng phân hóa thành răng cửa, răng nanh và răng hàm

   + Đặc điểm sinh sản: phần lớn đẻ con và nuôi con bằng sữa mẹ

\(\Rightarrow\) Tổ chức cơ thể cao nhất

   + Đại diện: chó, mèo, bò,...

Câu 5:

- Trong tự nhiên:

   + Là lưới thức ăn trong tự nhiên, giúp cân bằng hệ sinh thái

   + Rừng ngập mặn chắn sóng

   + Vai trò điều hòa khí hậu, làm sạch môi trường

   + Tạo ra mối liên hệ mật thiết, nhất là về mặt dinh dưỡng giữa các loài trong tự nhiên

   +....

- Trong thực tiễn:

   + Cung cấp lương hực, thực phẩm

   + Làm dược liệu

   + Làm cảnh

   + Làm đồ dùng, vật dụng

   + Giá trị bảo tồn, du lịch và nghiên cứu

   +.....

Câu 6: 

- Suy giảm đa dạng sinh học gây ra:

   + Mất cân bằng hệ sinh thái

   + Ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của con người

   + Đe dọa sự phát triển bền vững của trái đất

- Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:

   + Trồng cây gây rừng

   + Xây dựng các khu bảo tồn, vườn quốc gia để bảo vệ các động vật quý hiếm

   + Bảo vệ môi trường

   +....

15 tháng 5 2021
Rau muống , rau má, rau cần
15 tháng 5 2021
Con trâu, con gà, con chim
29 tháng 1 2016

:)=)

Ký sinh trùng sốt rét (danh pháp khoa học: Plasmodium) là một chi sinh vật đơn bào ký sinh bắt buộc trên cơ thể sinh vật để tồn tại và phát triển. Chi Plasmodium được Ettore Marchiafava và Angelo Celli miêu tả năm 1885. Hiện tại người ta biết trên 200 loài của chi này và các loài mới vẫn tiếp tục được miêu tả[1][2].

Trong số trên 200 loài đã biết của chi Plasmodium thì ít nhất 11 loài ký sinh trên người. Các loài khác ký sinh trên các động vật khác, bao gồm khỉ,động vật gặm nhấm, chim và bò sát. Các sinh vật ký sinh này luôn luôn có 2 vật chủ trong vòng đời của chúng: một vật chủ muỗi và một vật chủ là động vật có xương sống.

Ở ngoài cơ thể, Plasmodium cần những phương pháp nuôi cấy đặc biệt hoặc giữ ở nhiệt độ lạnh để sống còn. Khi vào cơ thể người, ký sinh trùng sốt rét ký sinh nội tế bào, cụ thể là ở tế bào gan hoặc hồng cầu,Plasmodium chính là nguyên nhân gây ra bệnh sốt rét. Đời sống của ký sinh trùng sốt rét ngắn nhưng chúng sinh sản nhanh và nhiều do vậy tồn tại lâu dài trong cơ thể[3]. Plasmodium có 2 phương thức sinh sản, sinh sản vô tính thực hiện ở vật chủ phụ (người hoặc những động vật khác) và sinh sản hữu tính ở vật chủ chính là muỗi Anopheles. Plasmodium có cấu tạo đơn giản, cơ thể gồm thành phần chính là nhân, nguyên sinh chất và một số thành phần khác, chúng không có không bào nên mọi hoạt động di dưỡng đều thực hiện qua màng tế bào, do không có bộ phận di động nênPlasmodium thường phải ký sinh cố định.

Ký sinh trùng sốt rét ký sinh ở người không phải chỉ bao gồm một loài duy nhất, ngược lại chúng gồm nhiều loài, có hình thái và khu vực sinh sống khác nhau, sau đây là những loại chính:

1. P.falciparum: Gặp nhiều ở vùng nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình năm tương đối cao. Loại ký sinh trùng sốt rét này hay gặp ở châu Á (đặc biệt là vùng Đông Nam Á), châu Phi, châu Mỹ La Tinh và ít gặp hơn ở châu Âu. Hiếm gặp P.falciparum ở nơi có bình độ cao.

2. P.vivax: Gặp nhiều ở châu Âu, còn châu Á và châu Phi chỉ gặp nhiều ở một số nơi.

3. P.malariae: Xuất hiện nhiều ở châu Âu, châu Phi, ít hơn ở châu Mỹ, còn châu Á rất hiếm gặp.

4. P.ovale: Nói chung hiếm gặp trên thế giới, chủ yếu gặp ở trung tâm châu Phi[3].

Chu kỳ của các loại Plasmodium ký sinh ở người[sửa | sửa mã nguồn]

Cả bốn loại ký sinh trùng sốt rét trên tuy có khác nhau về hình thái học nhưng diễn biến chu kỳ ở người và muỗi truyền bệnh tương tự nhau, gồm 2 giai đoạn[3]:

  • Giai đoạn sinh sản và phát triển vô tính trong cơ thể người.
  • Giai đoạn sinh sản hữu tính ở muỗi Anopheles truyền bệnh.

Trong đó người là vật chủ phụ, muỗi là vật chủ chính, thiếu một trong 2 vật chủ này thì Plasmodium không thể sinh sản và bảo tồn nòi giống được.

Giai đoạn sinh sản vô tính trong cơ thể người[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn sinh sản vô tính trong cơ thể người chia làm hai thời kỳ, thời kỳ phát triển trong gan và thời kỳ sinh sản vô tính trong hồng cầu. Quá trình cụ thể như sau: muỗi Anopheles mang mầm bệnh (thoa trùng) đốt người, thoa trùng từ nước bọt của muỗi truyền vào máu ngoại biên của người. Thoa trùng chủ động tìm đường xâm nhập vào gan, vì tại giai đoạn đó máu không phải là môi trường thích hợp cho thoa trùng tồn tại và phát triển, thời gian chúng ở trong máu chỉ dưới 1 giờ đồng hồ.

Thoa trùng xâm nhập tế bào gan và bắt đầu phân chia, đến một lượng nhất định làm tế bào gan bị vỡ ra giải phóng những ký sinh trùng thế hệ mới, đây là giai đoạn phát triển của nhiều thoa trùng. Từ gan vào máu, ký sinh trùng xâm nhập hồng cầu, chúng sinh sản vô tính tại đây đến mức độ đầy đủ làm vỡ hồng cầu giải phóng ký sinh trùng, đại bộ phận những ký sinh trùng này sẽ lại thâm nhập vào hồng cầu khác để tiếp tục sinh sản vô tính.

Nhưng một số mảnh ký sinh trùng khác trở thành những thể giao bào đực cái, nếu muỗi hút những giao bào này, chúng sẽ phát triển chu kỳ hữu tính ở trong dạ dày của muỗi, nếu không được muỗi hút thì sau một thời gian sẽ bị tiêu hủy. Khoảng thời gian cần thiết để hoàn thành chu kỳ vô tính trong hồng cầu tùy từng chủng loại Plasmodium, có thể từ 40 đến 72 giờ, đo đó trong khoảng thời gian này cơ thể người thường bị sốt rét cách nhật. Sốt rét cách nhật thường xảy ra hàng loạt sau mỗi 24 tiếng đồng hồ.[3]

Giao bào đực và cái được muỗi hút vào dạ dày sẽ phát triển thành những giao tử đực và cái, qua sinh sản hữu tính sinh ra thoa trùng. Các thoa trùng đến tập trung trong tuyến nước bọt của muỗi là tiếp tục truyền bệnh cho người khác.

 

    28 tháng 3 2017

    1.Nêu vai trò của động vật nguyên sinh vs đời sống con người &thiên nhiên

    Vai trò của động vật nguyên sinh:

    + Với con người:

    - Giúp xác định tuổi địa tầng tìm mơ dầu: trùng lỗ

    - Nguyên liệu chế biến giấy nhá: trùng phóng xạ

    - Gây hại cho con người: trùng kết lị, trùng sốt rét.

    + Với thiên nhiên:

    - Làm sạch môi trường nước: trùng biến hình, trùng giày,..

    - Làm thức ăn cho động vật nước, giáp xác nhỏ, động vật biển: trùng biến hình, trùng roi giáp.

    - Gây bệnh cho động vật: trùng cầu, trùng bào tử.

    3.Các động vật thuộc lớp giáp xác có vai trò thực tiễn nt đối vs tự nhiên và con người

    Vai trò:

    - Lợi ích:

    + Là thức ăn cho cá: tôm, tép...

    + Là nguồn cung cấp thức phẩm: tôm, cua,..

    + Có giát trị xuất khẩu: tôm hùm, tôm sú,..

    - Tác hại

    + Có hại cho giao thông đường thủy: sun

    + Truyền bệnh giun sán:

    + Có hại cho việc đánh bắt cá: chân kiếm kí sinh.

    4.nêu đạc điểm nổi bật của ngành động vật có xương sống để phân biệt vs ngành động vật không xương sống

    Đặc điểm: ngành động vật có xương sống thì có xương cột sống còn ngành động vật không xương sống thì không có.

    3 tháng 3 2022

    Refer

    Câu 1: 

    Là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng

    Làm chế phẩm dược phẩm

    Có giá trị kinh tế, xuất khẩu

    Tiêu diệt các động vật có hại: bọ gậy, sâu bọ

    Là vật chủ trung gian truyền bệnh

    Câu 2:

    - Ăn chín uống sôi.

    - Không ăn bốc bằng tay trần.

    - Rửa tay trước khi ăn.

    - Rửa tay sau khi đi vệ sinh.

    - Không ăn các đồ sống, nếu ăn rau sống cần sơ chế kĩ càng.

    - Tẩy giun định kì.

    Câu 3:

    - Rêu: rêu.

    - Quyết: dương xỉ, rau bợ.

    - Hạt trần: kim giao, thông.

    - Hạt kín: khoai tây, ớt.

    Câu 4:

    Tên động vật

    Lợi ích/ Tác hại

    Bướm

    - Thụ phấn cho cây

    - Gây hại cho cây khi ở giai đoạn sâu non

    Tôm sú

    - Cung cấp thực phẩm

    - Có giá trị xuất khẩu cao

    Ong mật

    - Thụ phấn cho cây

    - Cung cấp mật ong, sáp ong, sữa ong chúa…

    Bọ ngựa

    - Tiêu diệt côn trùng gây hại

    Cua

    - Cung cấp thực phẩm

     

    3 tháng 3 2022

    trên mạng ?:D

     

     

    29 tháng 4 2016

    Động vật không xương sống :

    Lợi ích :

    Tạo cảnh đẹp thiên nhiên, tạo môi trường sống cho nhiều sinh vật biển. Làm thức ăn cho con người và động vật khác, làm đồ trang sức đồ trang trí

    Tác hại :

    Khí sinh gây bệnh cho người và vật nuôi. Một số loài gây ngứa và gây độc. Tạo đá ngầm ảnh hưởng đến giao thông đường biển

    Động vật có xương sống :

    Lợi ích:

    Cung cấp nguyên liệu cho con người. Dùng làm vật thí nghiệm. Hỗ trợ cho con người 

    Tác hại:

    Truyền bệnh sang cho con người

     

    17 tháng 6 2020

    Haha, mai thi rồi ông giáo ạ mà vẫn chx có ai trả lời. KHỔ THÂN...HAHA

    2 tháng 5 2021

    hộ mik vs

     

    2 tháng 5 2021

    1.

    * Vòng đời giun tròn:

    Trứng giun theo phân ra ngoài, gặp ẩm và thoáng khí, phát triển thành dạng ấu trùng trong trứng. Người ăn phải trứng giun (qua rau sống, quả tươi, …), đến ruột non, ấu trùng chui ra, vào máu, đi qua tim, gan, phổi, mật rồi lại về ruột non lần thứ 2 mới chính thức kí sinh ở đấy.

    26 tháng 2 2016

    Biện pháp phòng tránh bệnh do động vật không xương sống (Giun sán, giun đũa,....) gây ra: Giữ vệ sinh nhà ở và cá nhân, uống thuốc tẩy giun theo định kì, ăn chín uống sôi,...

    25 tháng 2 2016

    Bạn đăng nhiều quá không trả lời hết được. 

    27 tháng 1 2016

    Tác hại của Động vật không xương sống đối với con người và môi trường sống

    * Ruột khoang: Một số loài sứa gây ngứa và độc cho người. Đảo ngầm san hô gây cản trở giao thông đường thủy.

     

    * Giun:

    - Sán lá máu: kí sinh trong máu người. Ấu trùng xâm nhập vào cơ thể qua da.

    - Sán dây: kí sinh trong ruột non người và cơ bắp động vật (trâu, bò, lợn). Trâu, bò, lợn ăn phải thức ăn có ấu trùng của sán dây. Người ăn phải thịt trâu, bò, lợn có nang sán sẽ mắc bệnh sán dây

    - Giun đũa: kí sinh ở ruột non người 

    - Giun móc câu: kí sinh ở tá tràng của người

    - Giun kim: kí sinh trong ruột già người

     

    * Thân mềm: 

    - Có hại cho cây trồng: các loài ốc sên

    - Làm vật chủ trung gian truyền bệnh: ốc ao, ốc mút

     

    * Chân khớp:

    - Sống bám vỏ tàu, thuyền làm giảm tốc độ giao thông: con sun

    - Làm vật chủ trung gian truyền bệnh: ruồi, muỗi

     

     

    29 tháng 1 2016

    chtt