K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

23 tháng 3 2023

- Cấu tạo của lục lạp:

+ Lục lạp được bao bọc bởi 2 lớp màng, tuy nhiên màng trong không gấp nếp như ở ti thể.

+ Bên trong lục lạp chứa chất nền (stroma) không màu cùng hệ thống túi dẹp gọi là thylakoid, trên màng thylakoid có chứa hệ thống các sắc tố và enzyme quang hợp. Thylakoid xếp chồng lên nhau tạo thành các granum.

+ Trong chất nền lục lạp còn có DNA, ribosome 70 S và các enzyme quang hợp.

- Chức năng: Lục lạp thực hiện quá trình quang hợp, tổng hợp các chất cần thiết cho tế bào.

6 tháng 2 2023

Thành phần cấu tạo của lục lạp đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng của lục lạp là các sắc tố quang hợp (chủ yếu là diệp lục) vì diệp lục là bào quan trực tiếp hấp thụ ánh sáng và chuyển hóa thành năng lượng hóa học.

6 tháng 2 2023

Những đặc điểm cấu tạo giống nhau giữa lục lạp và ti thể: đều có DNA, hệ thống màng kép, ribosome, các enzyme đặc trưng.

\(Tham\) \(khảo!\)

Ti thể

- Cấu trúc có màng kép:

+ Lớp màng ngoài trơn nhẵn

+ Màng trong gấp nếp hình răng lược tạo nhiều mào ngăn ti thể thành hai khoang.

\(\rightarrow\) Khoang ngoài là khoảng không gian giữa hai màng chứa ion H+ có vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp ATP.

\(\rightarrow\) Khoang trong là chất nền chứa nhiều loại enzyme tham gia vào quá trình hô hấp tế bào.

+ Màng trong chứa các phức hệ enzyme tham gia tổng hợp ATP.

+ Trong chất nền chứa nhiều phân tử DNA nhỏ, dạng vòng và ribosome. Nhờ đó ti thể có khả năng tự nhân đôi và tổng hợp protein cho riêng mình.

Lục lạp

+ Lớp màng ngoài của lục lạp tạo khoảng không hẹp với lớp màng trong, màng trong không gấp khúc.

+ Bên trong có một hệ thống màng thylakoid ở dạng các túi dẹp, trên bề mặt của màng thylakoid chứa chất diệp lục cùng các enzyme và protein tham gia vào quá trình quang hợp. Các túi này xếp chồng và nối thông với nhau bằng các phiến màng tạo nên cấu trúc gọi là granum. Bao quanh các granum là vật chất dạng lỏng gọi là chất nền. 

+ Chất nền chứa hệ enzyme tham gia vào quá trình cố định CO2 trong quang hợp và chứa nhiều phân tử DNA dạng vòng và ribosome giúp chúng có khả năng tự nhân đôi và một số gene của chúng tổng hợp được các protein tham gia vào quá trình quang hợp.

23 tháng 12 2022

Ti thể

- Cấu trúc có màng kép:

+ Lớp màng ngoài trơn nhẵn

+ Màng trong gấp nếp hình răng lược tạo nhiều mào ngăn ti thể thành hai khoang.

\rightarrow Khoang ngoài là khoảng không gian giữa hai màng chứa ion H+ có vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp ATP.

\rightarrow Khoang trong là chất nền chứa nhiều loại enzyme tham gia vào quá trình hô hấp tế bào.

+ Màng trong chứa các phức hệ enzyme tham gia tổng hợp ATP.

+ Trong chất nền chứa nhiều phân tử DNA nhỏ, dạng vòng và ribosome. Nhờ đó ti thể có khả năng tự nhân đôi và tổng hợp protein cho riêng mình.

Lục lạp

+ Lớp màng ngoài của lục lạp tạo khoảng không hẹp với lớp màng trong, màng trong không gấp khúc.

+ Bên trong có một hệ thống màng thylakoid ở dạng các túi dẹp, trên bề mặt của màng thylakoid chứa chất diệp lục cùng các enzyme và protein tham gia vào quá trình quang hợp. Các túi này xếp chồng và nối thông với nhau bằng các phiến màng tạo nên cấu trúc gọi là granum. Bao quanh các granum là vật chất dạng lỏng gọi là chất nền. 

+ Chất nền chứa hệ enzyme tham gia vào quá trình cố định CO2 trong quang hợp và chứa nhiều phân tử DNA dạng vòng và ribosome giúp chúng có khả năng tự nhân đôi và một số gene của chúng tổng hợp được các protein tham gia vào quá trình quang hợp.

10 tháng 12 2017

+ Cấu trúc:

    - Lục lạp là bào quan chỉ có ở thực vật, có hai lớp màng bao bọc.

    - Bên trong lục lạp chứa chất nền cùng với hệ thống các túi dẹt được gọi là tilacoit.

    - Các tilacoit xếp chồng lên nhau tạo thành cấu trúc gọi là grana.

    - Các grana trong lục lạp được nối với nhau bằng hệ thống màng.

    - Trên màng của tilacoit chứa nhiều diệp lục và các enzim có chức năng quang hợp.

    - Trong chất nền của lục lạp còn có cả ADN và ribôxôm.

 + Chức năng của lục lạp: là nơi chứa chất diệp lục có khả năng chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học

7 tháng 12 2018

1,Trước tiên chúng ta phải hiểu ức chế ngược là kiểu điều hòa trong đó sản phẩm của con đường chuyển hóa quay lại tác động như 1 chất ức chế làm bất hoạt enzim xúc tác cho PƯ ở đầu con đường chuyển hóa

VD: Hình 14.2 (SGK cơ bản trang 59) là sơ đồ minh họa sự điều hòa quá trình chuyển hóa bằng ức chế ngược: Sản phẩm P được sản xuất dư thừa sẽ liên kết vs enzim a làm cho enzim này không còn khả năng xúc tác để chuyển chất A thành chất B và do đó các chất trung gian C,D cũng không đươc tạo thành. Do vậy,sự tổng hợp chất P sẽ dừng lại \Rightarrow A tăng lên

2,

Đặc điểm so sánh

Tỉ thể

Lục lạp

Hỉnh dạng

Hình cầu hoặc sợi

Hình bầu dục

Sắc tố

Không có

Màng trong

Ăn sâu tạo mào

Trơn nhẵn

Có trong

Tế bào nhân thực

Chỉ có ở tế bào thực vật

Chất nền

Chứa các enzim hô hấp

Khối cơ chất không màu, chứa enzim xúc tác cho pha tối của quang hợp.

Chức năng

Tham gia hô hấp nội bào, phân giải glucôzơ.

Tham gia vào quá trình quang hợp, tổng hợp glucôzơ.

Số lượng

Số lượng ti thể ở các loại tế bào là khác nhau

Phụ thuộc vào cường độ hoạt động của tế bào.

Số lượng lục lạp trong mỗi tế bào không giống nhau. Phụ thuộc vào điều kiện chiếu sáng của môi trường s

7 tháng 12 2018

3,

  • Cấu trúc màng sinh chất:
    Màng sinh chất có cấu tạo theo mô hình khảm động:
    – Cấu trúc khảm: Màng được cấu tạo chủ yếu từ lớp photpholipit kép, trên đó có điểm thêm các phân tử prôtêin và các phân tử khác. Ở các tế bào động vật và người còn có nhiều phân tử colestêron làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. Các prôtêin của màng tế bào có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài.
    – Cấu trúc động: do lực liên kết yếu giữa các phân tử phôtpholipit, phân tử photpholipit có thể chuyển động trong màng với tốc độ trung bình 2mm/giây, các prôtêin cũng có thể chuyển động những chậm hơn nhiều so với phôtpholipit. Chính điều này làm tăng tính linh động của màng.
  • Chức năng:
    • Thực hiện trao đổi chất có chọn lọc giữa tế bào với môi trường ngoài
    • Vận chuyển các chất, thu nhận thông tin, dấu chuẩn nhận biết