K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

9 tháng 3 2017

- Tỉ lệ dân thành thị ngày càng tăng nhanh, dân số ngày càng tập trung vào các thành phố. Đến hết năm 2005, dân số đô thị chiếm 48%.

- Ti lệ dân nông thôn ngày càng giảm. Vào năm 1900, dân số nông thôn chiếm 86,4%, nhưng đến năm 2005, chỉ còn 52%.

3 tháng 1 2020

Đáp án C

15 tháng 12 2017

Đáp án B

18 tháng 5 2019

 Giải thích : Căn cứ vào bảng số liệu và yêu cầu đề bài -> Biểu đồ miền là biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện cơ cấu dân số phân theo thành thị và nông thôn của thế giới trong giai đoạn 1900 – 2015

13 tháng 1 2022

c

DT
16 tháng 1 2022

B

21 tháng 3 2019

Từ giữa thế kỉ XVII đến nay, phân bố dân cư giữa các châu lục có sự thay đổi.

- Số dân chấu Á đông nhất, vì đây là một trong những cái nôi của nền văn minh nhân loại, có tốc độ gia tăng tự nhiên cao và ít chịu ảnh hưởng của các cuộc chuyển cư liên lục địa.

- Dân số châu Âu tương đối ổn định trong thời gian từ thế kỉ XVII đến giữa thế kỉ XVIII, sau đó dân số tăng lên vào giữa thế kỉ XIX do bùng nổ dân số, rồi bắt đầu giảm đột ngột, một phần vì xuất cư sang châu Mĩ và châu Đại Dương, nhưng chủ yếu vì mức tăng giảm liên tục cho đến ngày nay.

- Dân số châu Phi giảm mạnh từ giữa thế kỉ XVII cho đến giữa thế kỉ XIX, liên quan đến các dòng xuất cư sang châu Mĩ. Từ cuối thế kỉ XIX cho đến nay, dân số bắt đầu tăng lên do mức gia tăng tự nhiên rất cao.

- Dân số châu Mĩ tâng lên đáng kể nhờ các dòng nhập cư liên tục từ châu Phi, châu Âu.

- Riêng châu Đại Dương, số dân rất nhỏ so với tổng số dân thế giới, có tăng lên ít nhiều sau khi có dòng nhập cư từ châu Âu, châu Á tới.

3 tháng 2 2023

- Sự thay đổi tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử sẽ làm thay đổi dân số trên toàn thế giới tăng lên hoặc giảm xuống.

- Việc di cư (xuất cư, nhập cư) đã làm thay đổi dân số của một khu vực, một quốc gia hoặc địa phương nhưng không làm thay đổi dân số trên toàn thế giới.

- Những nhân tố góp phần làm gia tăng dân số: phong tục tập quán, tâm lí xã hội, tuổi kết hôn, cơ cấu giới, điều kiện tự nhiên,…

22 tháng 9 2018

- Cơ cấu sử dụng năng lượng có sự thay đổi theo hướng giảm tỉ trọng củi gỗ, than đá; tăng tỉ trọng dầu khí, năng lượng nguyên tử và năng lượng mới.

- Trong nhiều thế kỉ qua, loài người đã tiêu dùng than, dầu mỏ, khí dốt nhanh hơn chúng được hình thành. Từ năm 1990 trở đi, cứ mỗi năm bình quân mỗi người tiêu dùng khoảng 1,7 tấn tương đương với dầu, tức gấp khoảng 25 lần trọng lượng của bản thân mình.

- Trong thế ki XX, do yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp, của công nghiệp hóa, ngành công nghiệp năng lượng được ưu tiên phát triển. Sự ra đời và phổ biến của máy hơi nước đã làm cho than đá trở thành nguồn nguyên liệu chính. Sau đó, dầu mỏ với những thuận lợi hơn trong việc sử dụng và vận chuyển, đã thay thế than đá và trở thành năng lượng quy đổi. Tiếp theo, phương pháp sản xuất nâng lượng điện với mức chi phí thấp đã trở thành năng lượng độc quyển. Do liên tiếp xảy ra các cuộc khủng hoảng dầu mỏ ở nhiều nước đã dẫn đến việc tìm và sử dụng nguồn năng lượng hạt nhân.

- Cuối thế kỉ XX, do sự cạn kiệt năng lượng than, dầu khí; do hiện tượng nhà kính, những cơn mưa axit, sự ô nhiễm các đại dương đã thúc đẩy con người tìm kiếm nguồn năng lượng mới là nguồn năng lượng sạch có thể tái tạo (năng lượng mặt trời, sức gió, địa nhiệt...).

3 tháng 2 2023

- Dân số thế giới tăng lên theo thời gian: Năm 2020, dân số thế giới khoảng 7,79 tỉ người, gấp khoảng 3 lần so với năm 1950.

- Dân số giữa các châu lục, các nước và vùng lãnh thổ rất khác nhau:

+ Dân số châu Á luôn đông nhất (năm 2020, chiếm 59,5% dân số thế giới), dân số châu Âu thấp nhất (năm 2002, chỉ chiếm 9,6% dân số thế giới).

+ Năm 2020, có 14 nước đông dân nhất với số dân mỗi nước trên 100 triệu người (chiếm 63,59% dân số thế giới), 33 quốc gia và vùng lãnh thổ với số dân mỗi nước dưới 0,1 triệu người (chỉ chiếm 0, 017% dân số thế giới).

+ Trung Quốc và Ấn Độ là 2 quốc gia đông dân nhất trên thế giới (chiếm 36,17% dân số thế giới).

18 tháng 10 2019

Dựa vào bảng số liệu nhận xét và giải thích sự thay đổi cơ cấu sử dụng năng lượng trên thế giới thời kì 1940-2000.

- Năng lượng củi gỗ:

+ Giảm từ 14% (1940) còn 5% (2000).

+ Nếu tiếp tục đốn củi thì rừng cạn kiệt, khí hậu nóng lên ảnh hưởng xấu đến môi trường.

- Than đá:

+ Giảm từ 57% (1940) còn 20% (2000).

+ Khai thác, sử dụng gây suy thoái, ô nhiễm môi trường.

- Dầu – khí:

+ Tăng từ 26% (1940) lên 54% (2000).

+ Do sự phát triển ngành giao thông, công nghiệp hóa chất, nhất là hóa dầu.

- Năng lượng nguyên tử - thủy điện:

+ Tăng từ 3% (1940) lên 14% (2000).

+ Nhiều tốn kém về kĩ thuật,...

- Năng lượng mới:

+ Nguồn năng lượng sạch có thể tái tạo.

+ Như năng lượng mặt trời, địa nhiệt, sức gió,...