K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

2 tháng 1 2022

TK

Giải :

a) Mỗi ngày não được cung cấp số lít máu là :

24 x 60 x 750 = 1.080.000 ( ml ) = 1080 ( l )

b) Số mạch máu não là :

560.000 : 0,28 = 2000.000 ( mạch máu)

c) Mỗi mạch máu não trong 1 phút được cung cấp :

750 : 2000.000 = 0,000375 (ml)

Đáp số :

a) 1080 l

b) 2000.000 mạch máu

c) 0,000375 ml

2 tháng 1 2022

Một ngày có 24×60=1440 phút

Mỗi phút não được cung cấp 1000ml

Vậy mỗi ngày não được cung cấp bao nhiêu lít máu:

1000x1440=1440000 ml=1440 lít

Số mạch máu là:

600x1000/0,5=1200000 mạch máu

c) Mỗi mạch máu não trong 1 phút được cung cấp :

1000 : 1200000 = 0.00083333333 (ml)

Đáp số : 0.00083333333 ml

27 tháng 2 2019

Đáp án A

Số lần tim co bóp trong 1 phút là 60:0,8=75 

Lượng máu được tống vào động mạch chủ là 75x70-5250ml

=> Lượng ôxi được vận chuyển vào động mạch chủ là 5250x21:100=1102,5ml.

2 tháng 2 2019

Đáp án A.

Số lần tim co bóp trong 1 phút là: 60 : 0,8 = 75

Lượng máu được tống vào động mạch chủ là: 75 Í 70 = 5250 ml

Lượng ôxi được vận chuyển vào động mạch chủ là:

          5250 Í 21 : 100 = 1102,5 ml

5 tháng 8 2017

Đáp án D

Số lần tâm thất co tống máu vào động mạch chủ là

  

Số ml O2 được được vận chuyển vào động mạch chủ trong một phút là:  

20 tháng 10 2018

Đáp án đúng : B

3 tháng 7 2018

Đáp án B

20 tháng 12 2018

1 – a;    2 – b;    3 – c.

Tham khảo!

- Khi bị tổn thương vùng điều khiển vận động ở bán cầu não trái thì sẽ làm mất chức năng vận động của nửa người bên phải (liệt nửa người bên phải).

- Neuron vận động dẫn truyền xung thần kinh thực hiện các vận động xuất phát từ vùng điều khiển vận động ở vỏ não có sự  bắt chéo sang phía bên đối diện, tạo ra bó tháp chéo theo cột trắng bên xuống tủy sống. Do sự bắt chéo của bó tháp nên khi vùng điều khiển vận động ở một bán cầu đại não bị tổn thương sẽ gây liệt vận động ở nửa bên đối diện của cơ thể.

24 tháng 3 2022

tham khảo

Tổng quan bệnh Liệt nửa ngườiLiệt nửa người là tình trạng một bên cơ thể suy yếu, đau tê nửa người bên phải hoặc bên trái phụ thuộc vào vùng não bị tổn thương khi đột quỵ hoặc các nguyên nhân khác. Tổn thương não trái sẽ gây ra liệt nửa người phải và ngược lại. Bên liệt sẽ có cử động yếu hơn bên còn lại hoặc thậm chí không thể cử động

 Liệt nửa người được chia ra thành:

Liệt nửa người bẩm sinh: trẻ bị liệt nửa người do tổn thương não trong hoặc ngay sau sinh

Liệt nửa người mắc phải: Xảy ra do chấn thương hoặc bệnh tật

Nguyên nhân bệnh Liệt nửa người

Nguyên nhân chính gây ra liệt nửa người là xuất huyết não hay đột quỵ xuất huyết, các bệnh về mạch máu não làm gián đoạn quá trình vận chuyển máu lên não gây thiếu máu cục bộ dẫn đến đột quỵ

Các chấn thương, tổn thương não cũng là nguyên nhân gây ra liệt nửa người

Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây liệt nửa người nhưng ít cấp tính hơn gồm có:

Khối u, áp-xe, tổn thương não

Bệnh phá hủy vỏ bọc xung quanh tế bào thần kinh

Mạch biến chứng do nhiễm virus hoặc vi khuẩn

Viêm não

Bệnh truyền nhiễm do poliovirus (virus bại liệt)

Rối loạn tế bào thần kinh vận động trong tủy sống, thân não và vỏ não

Triệu chứng bệnh Liệt nửa người

Các triệu chứng thường gặp của liệt nửa người gồm có:

Mất thăng bằng

Khó nói, khó nuốt, khó đi

Tê ngứa hoặc mất cảm giác ở một bên cơ thể

Suy giảm khả năng cầm nắm, cử động không rõ ràng

Yếu cơ, thiếu sự phối hợp vận động

Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt nửa người

Người mắc các bệnh như cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u não

Người đã từng hoặc có nguy cơ đột quỵ

Người bị chấn thương khi sinh, chuyển dạ khó khăn hoặc đột quỵ chu sinh ở thai nhi trong 3 ngày

Người bị chấn thương ở đầu

Người mắc hội chứng đau nửa đầu

Người mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt là nhiễm trùng huyết và áp xe cổ lan đến não nếu không điều trị

Người mắc bệnh loạn dưỡng chất trắng não

Người bị viêm mạch máu

Phòng ngừa bệnh Liệt nửa người

Do nguyên nhân chính của liệt nửa người là tình trạng đột quỵ nên khả năng lường trước gần như là không thể. Tuy nhiên, để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh có thể thực hiện các biện pháp sau:

Tập thể dục hằng ngày để duy trì một sức khỏe tốt

Lựa chọn giày dép phù hợp với điều kiện môi trường

Ngủ đủ giấc và ngủ sâu

Xây dựng chế độ ăn hợp lý, giàu rau xanh, trái cây nhiều vitamin, hạn chế ăn thức ăn dầu mỡ

Không hút thuốc lá và hạn chế rượu bia

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt nửa người

Chẩn đoán xác định liệt nửa người dựa vào thăm khám lâm sàng và cả xét nghiệm hỗ trợ. Bệnh sử và khám lâm sàng rất quan trọng để chẩn đoán tình trạng yếu cơ cũng như tìm ra nơi tổn thương trong hệ thống thần kinh nhằm xác định hướng điều trị

Một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây bệnh gồm có:

Công thức máu

Sinh hóa máu

Chụp cắt lớp vi tính sọ não

Chụp cộng hưởng từ sọ não

Điện não đồ

Các biện pháp điều trị bệnh Liệt nửa người

Bệnh nhân liệt nửa người cần mất một thời gian để hồi phục, không phải mọi trường hợp đều giống nhau và có cùng hiệu quả điều trị. Thay vào đó bác sĩ sẽ điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra liệt nửa người. Các phương pháp điều trị bao gồm cả dùng thuốc trị liệt nửa người và phẫu thuật khi cần thiết:

Dùng thuốc hạ áp và giảm cholesterol cho người bị liệt nửa người do đột quỵ và có nguy cơ tái phát bệnh chẳng hạn như người bị tăng huyết áp hay tim mạch

Dùng thuốc kháng đông giúp giảm tắc nghẽn mạch và nguy cơ đột quỵ trong tương lai

Thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch được dùng nhằm chống viêm não

Phương pháp phẫu thuật nhằm giải quyết phù não và lấy dị vật hoặc các vấn đề thứ phát, co cơ tự phát, tổn thương sống, tổn thương các dây chằng hoặc gân bên đối diện tổn thương

Điều trị vật lý trị liệu giúp những vùng não xung quanh chỗ tổn thương có thể hoạt động cũng như hỗ trợ nhưng bên cơ thể không bị liệt, giúp kiểm soát cử động và duy trì sức khỏe

Tâm lý trị liệu giúp đối phó với tác động của tâm lý bệnh

Tăng cường hỗ trợ cơ chân và thăng bằng qua các bài tập, mang giày phẳng, rộng, sử dụng thiết bị trợ giúp theo chỉ định và không vịn tường hay bàn ghế khi đi bộ

Xem thêm:

Liệt tứ chi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Vấn đề chăm sóc và khả năng hồi phục sau điều trị nhồi máu não

Bại liệt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị